Mục lục
Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng rách sụn chêm do chấn thương. Nghiên cứu tiến hành từ tháng 7/2006 đến tháng 7/2011, chúng tôi nghiên cứu 106 bệnh nhân, được chẩn đoán rách sụn chêm do chấn thương và phẫu thuật nội soi lần đầu xử lý rách sụn chêm.
TÓM TẮT
Mục tiêu
Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng trong rách sụn chêm do chấn thương.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành từ tháng 7/2006 đến tháng 7/2011, chúng tôi nghiên cứu 106 bệnh nhân, được chẩn đoán rách sụn chêm do chấn thương và phẫu thuật nội soi lần đầu xử lý rách sụn chêm.
Kết quả
Qua 106 bệnh nhân trong nghiên cứu, có 73 bệnh nhân nam (68,9%), bệnh nhân nữ 33 (31,1%). Gặp nhiều ở lứa tuổi 20 đến 35 tuổi (chiếm 52,6%). Nguyên nhân do chấn thương trong thể thao hay gặp nhất (64,7%). Tỷ lệ gối phải: 78/106 (73,6 %) cao hơn so với gối trái: 28/106 (27,4 %). Số bệnh nhân rách sụn chêm được phẫu thuật trước 3 tháng sau chấn thương rất ít (chỉ có 7 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 6,6 %), đa số sau chấn thương vài tháng đến một năm (59,4%). Dấu hiệu đau tại khe khớp chiếm tỷ lệ cao 98,1%. Dấu hiệu Mc Murray gặp 95,1%, cao hơn so dấu hiệu Appley (67,9 %). Mức độ chẩn đoán chính xác lâm sàng so với nội soi ở sụn chêm trong là cao nhất 58,2%, thấp nhất ở hai sụn chêm chiếm 7,5%.
Kết luận
Chẩn đoán rách sụn chêm trên lâm sàng thường rất khó khăn bởi vì không có triệu chứng đặc hiệu, do đó đòi hỏi người khám phải khai thác tốt tiền sử, khám phối hợp nhiều nghiệm pháp, từ đó đưa tới những gợi ý để tiến hành xét nghiệm cận lâm sàng, góp phần chẩn đoán sớm thương tổn sụn chêm để đưa ra hướng xử trí thích hợp.
Tìm hiểu thêm các chuyên đề khác
ABSTRACT
CLINICAL STUDY FEATURE MENISCUS TEAR DUE TO TRAUMA.
Objective
Learn the clinical features of meniscus tear due to trauma.
Method of study
Prospective study. From 7/2006 to 7/2011, we studied 106 patients diagnosed with tear meniscus due to trauma and arthroscopy first meniscus tear treatment.
Results
106 patients in the study, 73 male patients (68.9%), 33 female patients (31.1%). Meet many aged 20 to 35 years (52.6%). Causes of trauma in sports most common (64.7%). Right knee: 78/106 (73.6%) higher than the left knee: 28/106 (27.4%). Number of patients with meniscus tear surgery before 3 months after trauma is very low (only 7 patients account for 6.6%), most traumatic few months to one year (59.4%). Signs of arthritis pain in the slot high percentage 98.1%. Signs Mc Murray met 95.1%, higher than signs Appley (67.9%). The level of clinical diagnostic accuracy compared with arthroscopy in the radial meniscus taer of 58.2% is the highest and the lowest at 7.5% both of meniscus (lateral and medial meniscus).
Conclusion
The diagnosis of clinical meniscus tear is often difficult because there are no specific symptoms, thus requiring the searchers to exploit the history, examination and various tests are coordination, which led to the recommendations for conducting clinical tests, contribute to early diagnosis of meniscus tear to give a direction to behave appropriately.