Phẫu thuật nội soi khớp – điều trị tổn thương sụn chêm

PGS.TS.BS Võ Thành Toàn

1. CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT

– Triệu chứng điển hình với đau khe khớp khi thăm khám, lục khục trong khớp hay kẹt khớp, giới hạn tầm vận động của khớp

– Dấu hiệu ngồi xổm hay lên xuống cầu thang khó khăn

– Thăm khám lâm sàng có một nghiệm pháp dương tính trong các nghiệm pháp: Appley, Mc Murray, Steimann I

– Điều trị bảo tồn thất bại

– Chụp cộng hưởng từ có tổn thương meniscus.

Chỉ định khâu sụn chêm:

Trong nghiên cứu, chúng tôi thống nhất với chỉ định khâu của Timmy P.:

– Vị trí rách vùng giàu mạch máu nơi tiếp giáp với bao khớp (vùng đỏ – đỏ và vùng đỏ – trắng), đối với bệnh nhân trẻ tuổi cân nhắc khâu cả vùng trắng – trắng

– Tốt nhất là rách mới không quá 8 tuần. Đối với bệnh nhân trẻ tuổi cân nhắc chỉ định khi rách trên 8 tuần

– Tốt nhất là khâu ở bệnh nhân dưới 45 tuổi, nếu trên 45 tuổi cần cân nhắc [121]

Với những hiểu biết ngày càng rõ hơn về vai trò của sụn chêm, quá trình và cơ chế liền sụn, cùng với các biến chứng về lâu dài do cắt sụn chêm gây nên. Các tác giả trên thế giới đều quan niệm cần khâu bảo tồn tối đa các meniscus tear do chấn thương khi có thể, để tránh các biến chứng lâu dài như: hạn chế vận động, mất vững, thoái hóa knee joint.

2. PHƯƠNG TIỆN DỤNG CỤ

Máy nội soi nhãn hiệu STORZ để thực hiện phẫu thuật

5.1
Hình 5.1. Hệ thống máy nội soi (Nguồn: Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi – Võ Thành Toàn – 2014) [21]

     Hệ thống ống kính nội soi: trocar đầu tù, qua đó đưa ống kính nội soi vào ổ khớp. Hai bên thành của trocar có đường dẫn nước vào và dẫn nước ra. Ống kính nội soi của Stryker có đường kính 4 mm và mặt vát tiêu chuẩn 30o để việc quan sát các vị trí trong ổ khớp được thuận lợi hơn.

5.2
Hình 5.2. Ống soi và troca (Nguồn: Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi – Võ Thành Toàn – 2014)

     Nguồn sáng cùng với dây cáp quang: nguồn sáng với ánh sáng lạnh Xenon để không làm nóng tổ chức trong khớp. Dây cáp quang nối từ nguồn sáng đến ống kính nội soi đưa ánh sáng vào trong ổ khớp để quan sát rõ các thành phần trong khớp.

     Hệ thống camera với màn hình: hiển thị hình ảnh bên trong khớp gối ra màn hình để quan sát.

     Hệ thống bơm rửa vào ổ khớp: hệ thống này cho phép vừa đồng thời bơm dung dịch vào ổ khớp làm cho ổ khớp dãn rộng ra, thuận lợi cho việc quan sát và tiến hành kỹ thuật, vừa hút dịch ra để đảm bảo cho dung dịch trong ổ khớp luôn sạch và trong suốt. Có thể sử dụng nước muối đẳng trương, dung dịch Ringerlactat hoặc nước cất vô trùng.

    Hệ thống máy bào khớp: đây là dụng cụ chuyên dụng cho phép có thể mài, cắt, gọt những tổ chức bệnh lý.

     Giá đỡ chân: trong phẫu thuật arthroscopy gối, bệnh nhân được nằm ngửa trên bàn, đùi cần được giữ chặt trong một giá đỡ để có thể xoay vặn khớp gối làm rộng từng bên khe khớp.

     Garo hơi: phẫu thuật nội soi được tiến hành trong tình trạng khớp đã được dồn hết máu. Nếu garo đặt không tốt, máu còn chảy sẽ rất khó khăn khi thực hiện kỹ thuật vì không cho phép quan sát rõ thương tổn.

*Các dụng cụ phẫu thuật cần thiết:

– Dụng cụ nội soi xử lý rách sụn chêm 

5.3
Hình 5.3. Một số dụng cụ phẫu thuật nội soi xử lý rách sụn chêm (Nguồn: Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi – Võ Thành Toàn – 2014) [21]

– Dụng cụ nội soi khâu sụn chêm từ ngoài vào trong (outside – in): hai kim chọc tủy sống hoặc hai kim 18×40 mm, chỉ PDS số: 0 hoặc 1

5.4
Hình 5.4. Kim 18 x 40 mm dùng để khâu rách sụn chêm bằng kỹ thuật khâu từ ngoài vào trong (Nguồn: Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi – Võ Thành Toàn – 2014) [21]
5.5
Hình 5.5. Kim chọc tủy sống và thòng lọng dùng để khâu rách sụn chêm bằng kỹ thuật khâu từ ngoài vào trong (Nguồn: Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi – Võ Thành Toàn – 2014)

– Dụng cụ nội soi khâu sụn chêm hoàn toàn bên trong (all inside)

5.6
Hình 5.6. Các dụng cụ khâu sụn chêm qua nội soi hoàn toàn trong khớp

(Nguồn: Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi – Võ Thành Toàn – 2014) [21]

– Dụng cụ nội soi khâu sụn chêm từ trong ra ngoài (inside – out)

5.7

5.7.1

5.7.2
Hình 5.7. Các dụng cụ khâu sụn chêm qua nội soi từ trong ra ngoài khớp

3. PHƯƠNG PHÁP VÔ CẢM VÀ TƯ THẾ BỆNH NHÂN

3.1. Phương pháp vô cảm

Tất cả các bệnh nhân được gây tê tủy sống, đảm bảo vô cảm tốt để tránh tình trạng co cứng cơ và chi thể khi vận động, có thể gây gãy dụng cụ phẫu thuật trong khớp.

3.2. Tư thế của bệnh nhân

Tư thế bệnh nhân nằm ngửa, đùi được đặt cố định chắc vào một giá đỡ ở đoạn 1/3 giữa tiếp giáp 1/3 dưới đùi. Garo đặt ở đoạn 1/3 giữa đùi. Gối có thể gấp tới 100o. Cần chú ý là vải trải vô khuẩn phải bảo đảm kín và không bị xô lệch khi tiến hành phẫu thuật. Vô khuẩn trong nội soi khớp là một yêu cầu rất nghiêm ngặt

5.8
Hình 5.8. Tư thế bệnh nhân (Nguồn: Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi – Võ Thành Toàn – 2014) [21]

4. KỸ THUẬT TIẾN HÀNH

Trước hết, bệnh nhân nằm ngửa, khớp gối ở tư thế gấp 90o, determine anatomical landmarks for skin incision, thereby putting the instrument system into observation, exploration, for diagnosis and treatment, we usually use two lines.

5.9
Hình 5.9. Đường vào khớp gối (Nguồn: Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi – Võ Thành Toàn – 2014) [21]

– Đường trước ngoài: điểm mốc dọc bờ ngoài gân bánh chè, đường chéo dọc theo lồi cầu xương đùi và đường theo bờ trước ngoài của mâm chày. Ba đường này tạo thành một tam giác, trong diện tích của tam giác này là vị trí có thể vào khớp gối. Dùng dao rạch dài khoảng 0,5 cm qua da và mô dưới da, dùng troca đưa vào ổ khớp, mở van cho dung dịch rửa vào khớp, hút rửa cho đến khi nước trong.

– Đường trước trong: điểm mốc đối diện phía trong khe khớp, dùng dao rạch da 0,5 cm.

– Đường sau bên: có thể sử dụng khi khâu sừng sau sụn chêm. Giúp quan sát kỹ tránh các biến chứng và dễ thao tác khi dùng kỹ thuật khâu từ trong ra ngoài.

Sau khi đã xác định vị trí đường vào khớp gối, phẫu thuật viên đưa ống soi vào để quan sát theo một trình tự nhất định từng vị trí của khớp gối như: túi bịt cơ tứ đầu đùi, mặt khớp lồi cầu bánh chè, mặt sụn sau xương bánh chè, ngăn khớp phía ngoài, sụn chêm và lồi cầu ngoài, ngăn khớp phía trong, sụn chêm trong và mâm chày, lồi cầu trong xương đùi, vị trí hố liên hồi cầu để đánh giá tình trạng cruciate ligament. Đưa que thăm dò qua đường trước trong vào trong khớp để kiểm tra, xác định hình thái tổn thương sụn chêm trong khớp, tổn thương vị trí sừng trước, sừng giữa hay sừng sau (xem Hình 5.6)

5.10
Hình 5.10. Các vị trí thăm dò khớp gối

A: Túi bịt cơ tứ đầu đùi

B: Mặt khớp bánh chè lồi cầu đùi

C: Nếp bánh chè trong

D, E: Sừng sau sụn chêm trong

F: Sừng trước sụn chêm trong

G: Dây chằng front cross

I; H: Sừng sau sụn chêm ngoài

 J: Gân cơ khoeo

(Nguồn: General principles of arthroscopy – Campbell’ operative orthopaedics – David Sisk T., 1999)[59]

4.1. Đánh giá hình thái thương tổn rách sụn chêm và các tổn thương phối hợp qua nội soi

– Qua nội soi, sử dụng que thăm dò đánh giá các thương tổn sụn chêm: rách sụn chêm trong hay ngoài, vị trí sừng nào của sụn chêm, thuộc vùng cấp máu nào, hình thái của đường rách theo phân loại của O’Connor, từ đó có hướng xử trí thích hợp và lựa chọn kỹ thuật khâu phù hợp.

– Đánh giá các thương tổn phối hợp: viêm bao hoạt mạc, chuột khớp, loét bề mặt sụn khớp hay không, nếu có ở mức độ như thế nào. Qua đó xử lý các thương tổn phối hợp này.

4.2. Kỹ thuật khâu sụn chêm

Sau khi đánh giá thương tổn của sụn chêm có chỉ định khâu, chúng tôi dùng lưỡi bào khớp làm mới lại mặt rách của sụn chêm. Riêng đối với các trường hợp sụn chêm rách kiểu quai xách gây kẹt vào khớp thì cấn phải dùng que thăm dò đưa phần sụn chêm về vị trí bình thường trước khi làm mới bề mặt nơi rách.

Chúng tôi khâu sụn chêm mỗi mũi thường cách nhau 2 mm, chiều dài mỗi mũi khâu thường là 5 mm.

Xác định vị trí tổn thương sụn chêm cần khâu. Tùy theo vị trí thương tổn, có thể sử dụng một trong các kỹ thuật sau đây:

Khâu sụn chêm từ ngoài vào trong (outside – in)

5.11
Hình 5.11. Sơ đồ khâu sụn chêm theo kỹ thuật từ ngoài vào trong (Nguồn: Suturing of the meniscal tear – A.Papoutsidakis 2012) [95]

 

Định vị, chọc hai kim từ ngoài vào nơi sụn chêm cần khâu (kim 18×40 mm hoặc kim chọc tủy sống đối với các vị trí xa, khớp gối có mô dưới da dày).

Luồn chỉ PDS (số 0 hoặc số 1) qua hai kim. Kim phía xa là chỉ đơn, kim phía gần là chỉ đôi hoặc luồn PDS đơn qua kim phía xa, kim phía gần luồn chỉ thép có thòng lọng ở đầu (Hình 5.7). Sau đó dùng dụng cụ đưa đầu sợi chỉ ở kim phía xa vào thòng lọng chỉ đôi (hoặc thòng lọng của chỉ thép) sau đó kéo sợi chỉ này ra ngoài theo lòng kim phía gần ra ngoài và buột chỉ. Cần phải rạch da giữa hai sợi chỉ và bóc tách mô mềm để nơ buột sát vào bao khớp. Kỹ thuật này áp dụng cho các rách thân hoặc sừng trước sụn chêm, ở vị trí sừng sau sụn chêm thì khó khăn hơn do sừng sau chắc hơn, bị che khuất, phẫu trường hẹp, do đó khó thao tác, đôi khi không hoàn hảo như mong muốn và dễ gây các biến chứng tổn thương mạch máu, thần kinh.

5.12
Hình 5.12. Khâu sụn chêm theo kỹ thuật từ ngoài vào trong (Nguồn: Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi – Võ Thành Toàn – 2014)
5.13
Hình 5.13. Xác định vị trí tổn thương sụn chêm cần khâu (Nguồn: Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi – Võ Thành Toàn – 2014) [21]
5.14
Hình 5.14. Định vị, luồn chỉ PDS (số 0 hoặc số 1) qua kim
5.15
Hình 5.15. Khâu sụn chêm theo kỹ thuật từ ngoài vào trong
5.16
Hình 5.16. Kiểm tra sau mũi khâu đầu tiên (Nguồn: Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi – Võ Thành Toàn – 2014)
5.17
Hình 5.17. Sau khi hoàn tất khâu sụn chêm (Nguồn: Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi – Võ Thành Toàn – 2014) [

Khâu sụn chêm từ trong ra ngoài (inside – out)

5.18
Hình 5.18. Sơ đồ khâu sụn chêm theo kỹ thuật từ trong ra ngoài (Nguồn: Suturing of the meniscal tear – A.Papoutsidakis, 2012) [95]
5.19
Hình 5.19. Khâu sụn chêm theo kỹ thuật từ trong ra ngoài (Nguồn: Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi – Võ Thành Toàn – 2014) [21]

Tương tự như kỹ thuật khâu sụn chêm từ ngoài vào trong, tuy nhiên nhờ các dụng cụ ta thực hiện kỹ thuật từ trong ra ngoài. Điều này giúp ta tiếp cận vị trí tổn thương của sụn chêm nhanh hơn và chính xác hơn

Dùng dụng cụ định vị nơi cần khâu trên sụn chêm, xuyên dụng cụ từ trong ra ngoài khớp, tiếp tục dùng dụng cụ định vị nơi cần khâu tiếp theo ở sụn chêm, xuyên dụng cụ từ trong ra ngoài khớp. Sau đó luồn chỉ đơn từ trong ra ngoài qua dụng cụ đầu tiên, luồn chỉ đôi hoặc chỉ có lọng từ trong ra ngoài qua dụng cụ thứ hai (xem Hình 5.9 và Hình 5.10), sau đó buột chỉ như cách khâu từ ngoài vào.

Cũng giống như kỹ thuật khâu sụn chêm từ ngoài vào trong, kỹ thuật này áp dụng cho các rách thân hoặc sừng trước sụn chêm, ở vị trí sừng sau sụn chêm thì khó khăn hơn, dễ gây các biến chứng tổn thương mạch máu, thần kinh. Do đó, những trường hợp khó khăn, chúng tôi mở thêm đường vào sau bên để dễ thao tác và quan sát kỹ, tránh các biến chứng.

Khâu sụn chêm hoàn toàn bên trong (all inside)

Với loại dụng cụ chỉ là mỏ neo (anchor): dùng dụng cụ “neo” thẳng vào vị trí cần khâu ở sụn chêm. Phương pháp này khá đơn giản, tuy nhiên không tạo được lực néo ép đều khắp đường rách sụn chêm, nên khả năng liền sẹo kém. Hiện nay ít sử dụng

5.20
Hình 5.20. Khâu sụn chêm theo kỹ thuật hoàn toàn bên trong bằng mỏ neo (Nguồn: Suturing of the meniscal tear – A.Papoutsidakis (2012) [95]

Với loại dụng cụ vừa có mỏ neo vừa có chỉ kết hợp: có các loại dụng cụ như: Fast-Fix, Mitek. 

5.21
Hình 5.21. Khâu sụn chêm theo kỹ thuật hoàn toàn bên trong bằng Fast-Fix (Nguồn: Suturing of the meniscal tear – A.Papoutsidakis (2012) [95]
5.22
Hình 5.22. Khâu sụn chêm theo kỹ thuật hoàn toàn bên trong bằng Mitek (Nguồn: Suturing of the meniscal tear – A.Papoutsidakis (2012) [95]

 

5.23

5.23.1
Hình 5.23. Hình ảnh nội soi khâu sụn chêm theo kỹ thuật hoàn toàn bên trong (Nguồn: Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi – Võ Thành Toàn – 2014) [21]

Nhờ các dụng cụ hỗ trợ nên thao tác trong kỹ thuật khâu sụn chêm hoàn toàn bên trong khá đơn giản. Sau khi xác định tổn thương, dùng dụng cụ khâu sụn chêm cố định chỉ vào vị trí cần khâu (các mỏ neo sẽ cố định), sau đó khâu tiếp một mũi khâu nữa để cố định mỏ neo thứ hai. Cuối cùng kéo dụng cụ xiết chặt và cắt chỉ (đối với loại dụng cụ vừa có mỏ neo và vừa có chỉ). Lực ép của chỉ và mỏ neo sẽ phối hợp dàn đều trên đường rách của sụn, giúp cho quá trình liền sụn tốt hơn [41],[48],[77],[89],[92]. Đây là phương pháp khâu có thể áp dụng cho mọi vị trí rách của sụn chêm, tuy nhiên, chi phí cao. 

References

TIẾNG VIỆT

1.Nguyễn Tiến Bình và cộng sự (2000). “Kết quả bước đầu ứng dụng kỹ thuật nội soi trong chẩn đoán và điều trị những thương tổn của khớp gối tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Tạp chí thông tin Y học, tr.218–221.

2. Nguyễn Quốc Dũng (2012). Nghiên cứu hình thái tổn thương sụn chêm khớp gối và đánh giá kết quả điều trị bằng phẫu thuật nội soi, Luận án tiến sĩ y học, Học viện Quân y.

3. Nguyễn Quốc Dũng, Nguyễn Năng Giỏi, Nguyễn Tiến Bình (2003). “Kết quả phẫu thuật cắt một phần sụn chêm khớp gối qua nội soi, Y học Việt Nam số đặc biệt, tr.69–

4. Trương Kim Hùng (2009). “Nghiên cứu hình thái tổn thương sụn chêm khớp gối qua nội soi, Tạp chí Y học Quân sự, (34), tr.159–162.

5. Nguyễn Mạnh Khánh, Nguyễn Văn Thạch, Ngô Văn Toàn (2004). “Thương tổn sụn chêm do chấn thương qua nội soi khớp gối, Tạp chí ngoại khoa. số 2, tr.38–41.

6. Phạm Chí Lăng, Trương Chí Hữu, Nguyễn Văn Quang (2000). “Phẫu thuật cắt một phần sụn chêm qua nội soi trong điều trị rách sụn chêm. khớp gối do chấn thương, Tạp chí Y học TP HCM, chuyên đề Chấn thương chỉnh hình. Số 4, tập 4, tr.222–227.

7. Trịnh Đức Thọ, Phạm Ngọc Nhữ (2003). “Nhận xét điều trị thương tổn sụn chêm khớp gối qua 35 trường hợp phẫu thuật nội soi khớp, Tạp chí Y học Việt Nam, (292),tr.295–300.

8. Võ Thành Toàn (2008). “Đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị 100 trường hợp rách sụn chêm”, Tạp chí Ngoại khoa, (2), tr.19–24.

9. Võ Thành Toàn (2010). “Đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo bằng gân cơ thon và cơ bán gân tự thân trong đứt dây chằng chéo trước”, Tạp chí Thông tin Y dược, (11), tr.28–32.

10. Võ Thành Toàn (2011). “Nghiên cứu tổn thương sụn chêm do chấn thương qua nội soi khớp gối”, Tạp chí Thông tin Y dược, (11), tr.37–40.

11. Võ Thành Toàn (2011). “Đánh giá kết quả nội soi khâu rách sụn chêm khớp gối trong chấn thương”, Y học thực hành, (798/12), tr.78–80.

12. Võ Thành Toàn (2012). “Nghiên cứu tổn thương sụn chêm do chấn thương qua nội soi khớp gối trên bệnh nhân trẻ tuổi”, Y học TP. HCM, (16/1), tr.226–230.

13. Võ Thành Toàn (2012). “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng rách sụn chêm do chấn thương”, Y học TP.HCM, (16/1), tr.236–239.

14. Võ Thành Toàn (2012). “Đánh giá kết quả nội soi khâu rách sụn chêm khớp gối trong chấn thương”, Y học TP.HCM, (16/1), tr.240–243.

15. Võ Thành Toàn (2012). “Kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng gân cơ mác dài tự thân”, Y học TP. HCM, (16/4), tr.83–86.

16. Võ Thành Toàn (2012). “Đánh giá kết quả nội soi khâurách sụn chêm bằng kỹ thuật từ ngoài vào trong do chấn thương”, Y học TP. HCM, (16/4), tr.87–92.

17. Võ Thành Toàn (2012). “Đánh giá độ phù hợp thương tổn sụn chêm do chấn thương trên cộng hưởng từ và nội soi”, Y học TP. HCM, (16/4), tr.93–95.

18. Võ Thành Toàn (2012). “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rách sụn chêm do chấn thương”, Tạp chí Thông tin Y dược, (5), tr.33–35.

19. Võ Thành Toàn (2012). “Phẫu thuật nội soi khâu rách sụn chêm do chấn thương trên bệnh nhân trẻ tuổi”, Tạp chí Thông tin Y dược, (12), tr.9–13.

20. Võ Thành Toàn (2014). “Đánh giá kết quả khâu rách sụn chêm bằng kỹ thuật hoàn toàn bên trong qua nội soi”, Tạp chí Chấn thương chỉnh hình Việt Nam, tr.123–126.

21. Võ Thành Toàn (2014). Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi”, Học viện Quân Y Hà Nội.

22. Võ Thành Toàn (2015). “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu rách sụn chêm do chấn thương”, Y học TP.HCM, (19/5), tr.156–159.

23. Võ Thành Toàn (2019). “Khảo sát tổn thương dây chằng khớp gối đi kèm gãy mâm chày”, Tạp chí Y học Việt Nam (483/2), tr.164–167.

24. Võ Thành Toàn (2019). “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng chất lượng cuộc sống của người bệnh phẫu thuật khớp gối tại Bệnh viện Thống Nhất”, Tạp chí Y học Việt Nam, (477/1), tr.97–99.

25. Võ Thành Toàn (2019). “Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh phẫu thuật khớp gối tại Bệnh viện Thống Nhất”, Tạp chí Y học Việt Nam, (477/2), tr.44–46.

26. Võ Thành Toàn (2019). “Đặc điểm dịch tễ lâm sàng bệnh nhân phẫu thuật khớp gối tại Bệnh viện Thống Nhất”, Tạp chí Y học Việt Nam, (477/2), tr.98–100.

27. Võ Thành Toàn (2020). “Kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo đồng thời dây chằng chéo trước và chéo sau tại Bệnh viện Thống Nhất”, Tạp chí Y học Việt Nam, (487/1,2), tr.76–80.

28. Võ Thành Toàn (2020). “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng kỹ thuật All– inside tại Bệnh viện Thống Nhất”, Tạp chí Y học Việt Male, (487/1,2), tr.112–115.

29. Võ Thành Toàn (2020). “Thoái hóa khớp”, Giáo trình Lão khoa đại cương, Nhà xuất bản Y học, tr.173–186.

30. Võ Thành Toàn (2020). “Kết quả phẫu thuật đồng thời dây chằng chéo trước và dây chằng bên trong tại Bệnh viện Thống Nhất”, Tạp chí Y học Việt Nam, (488/1),tr.209–212.

31. Võ Thành Toàn (2020). “Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ bệnh nhân đứt dây chằng chéo trước”, Tạp chí Y học Việt Nam, (489/2), tr.234–236.

32. Võ Thành Toàn (2020). “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân đứt dây chằng chéo trước”, Tạp chí Y học Việt Nam, (489/2), tr.252–256.

33. Võ Thành Toàn (2021). “Gãy xương chi dưới”, Giáo trình Chấn thương Chỉnh hình, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr.55–69.

34. Võ Thành Toàn (2021). “Nội soi khớp cơ bản”, Giáo trình Chấn thương Chỉnh hình, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr.211–239.

35. Võ Thành Toàn (2021). “Tổn thương dây chằng bên”, Giáo trình Chấn thương Chỉnh hình, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr.261–264.

36. Võ Thành Toàn (2021). “Tổn thương dây chằng chéo”, Giáo trình Chấn thương Chỉnh hình, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr.265–262.

37. Võ Thành Toàn (2021). “Tổn thương sụn chêm khớp gối”, Giáo trình Chấn thương Chỉnh hình, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr.273–278.

38. Lê Anh Việt (2004). “Phẫu thuật nội soi khớp gối, Tạp chí Y học thực hành. Số 5, tr.12–14.

TIẾNG ANH

39. Adam M.E.H.Muir (1981). “The glycoaminoglycans of canie menisci, Biomech J, (197), pp.385–389

40. Ahn J.H., Yoo J.C., Lee S.H., Lee Y.S., Ha H.C., (2008).

“Arthroscopic partial meniscectomy with repair of the peripheral tear for symptomatic discoid lateral meniscus in children:

results of minimum 2 years of follow–up, Arthroscopy. Aug; 24(8), pp.888–898.

41. Anderson L., Shapter O., Watts M., Logan M., Risebury M., Duffy D., Myers P. (2010). “Repair of radial tears and posterior horn detachments of the lateral meniscus: minimum 2–year follow–up.,

Arthroscopy, Dec;26(12), pp.1625–1632.

42. Apley A.G. (1947). “The diagnosis of meniscus injuries, J. Bone Jt. Surg., (29), pp.78.

43. Arnoczky S.P. Waren R.F. (1983). “The microvasculatature of the meniscus and its response to injury, Amer. J. Sports Med, (11), pp.131.

44. Baratz M.E. (1986). “Meniscal tear: The effect of meniscectomy and of repair on intracticular contact ares and dtress in human knee, Amer. J. Sports Med, (41), pp.270.

45. Beargstrom R., Lysholm J., Hamberg P., Gillquist J., (1984). “Comparision of open and endoscopic meniscectomy, Clin Orthop.,. 184, pp.133–36.

46. Beaupre A. R., Guidouin R., Choukroun R., Garneau H. E., (1986). “Knee menisci. Correlation between moicro structure and biomechanics, Clin. Orthop., (124),pp.72–75.

47. Benedetto K.P., Kunzel K.H., Glotzer W., Gaber O., (1985). “Meniscus, morphologis chegrundlagen for reflexiation, Acta. Anat, (124), pp.88–92.

48. Bryant D. Litchfield R. Dill J., Amendola A.,Giffin R., Fowler P., Kirkley A., (2007). “Effectiveness of bioabsorbable arrows compared with inside–out

suturing for vertical, reparable meniscal lesions: a randomized clinical trial, Am J Sports Med. Jun;. 35(6), pp.889–896.

49. Bullogh P., Goodfellow J. (1968), “The significance of The fine suture of Articular cartilage, The J. Bone and Joint Surg., 50–B, (4), pp.852–857.

50. Bullogh P.G., Murphy A.M., Munuera J., Weinstein (1970). “The strength of the menisci of the knee as it relates to their fine structure, The J. bone and Joint Surg. 52–B, (3), pp.123–125.

51. Burke D.L., Miler J. Ahmed A.M., (1978). “A biomechanical study of partial and total meniscestomy of the knee, Proc. Orthop. Res. Soc. (24), pp.91.

52. Burns T.C., Svoboda S.J., Giuliani J.R., Owens B.D., (2011). “Meniscus repair and transplantation techniques., J Knee Surg.,. Sep; 24(3), pp.167–174.

53. Caldwell G.L., Fu F.H., Answorth A.A., (1994). “Functional anatomy and biomechanics of the meniscus, Oper Tech Sports Med, (2), pp.152–163.

54. Cassells S.W. (1971). “Arthroscopy of the knee joint, J. Bone J. Surg., 53–A, pp.287–98.

55. Choi N.H., Son K.M., Kim T.H., Victoroff B.N., (2010).

“Meniscal repair for radial tears of the midbody of the lateral meniscus, Am J Sports Med. 38(12), pp.2472–2476.

56. Choi N.H. Victoroff B.N., Kim T.H. (2009). “Comparison of arthroscopic medial meniscal suture repair techniques: inside–out versus all–inside repair, Am J. Sports Med.,. Nov; 37(11), pp.2144–2150.

57. Dandy D.J. (1978). “Early results of closed partial meniscectomy, Brith J. Med., 1, pp.1099–1101.

58. Dandy D.J. Jackson R. W. (1975). “The Diagnosis of Problems after Meniscectomy, The j. bone and Joint Surg, . 57–B(3), pp.349–52.

59. David Sisk T. (1999). General principles of arthroscopy–Campbell’ operative orthopaedics.

60. De Haven K.E. (1990). The role of the meniscus in Articular cartilage amd knee joint function: Basis science and arthroscopy, Ed by Ewing JW, ed, New York, USA, Raven Press, pp.103–115.

61. De Palma A.F. (1957). “Diseasis of the Knee, Management in the Medicine an Surgery. Lippincott, Philadelphia.

62. Del Pizzo W., Fox J.M. (1990). “Results of arthroscopic meniscectomy, Clin sports medicine,. 9, pp.633–39.

63. Fabricant P.D., Jokl P. (2007). “Surgical Outcomes after Arthroscopic Partial meniscectomy, Journal of The American Academy of Orthopaedic Surgeons. 15(11), pp.647–53.

64. FaunO P. Nielsen A.B. (1992). “Arthroscopic Partial Meniscectomy, The j. bone and Joint Surg,. 30–B(4), pp.664–70.

65. Feng H. Geng X.S. Hong L., Zhang H., Wang X.S., Jiang X.Y., (2008). “Second–look arthroscopic evaluation of bucket–handle meniscus tear repairs with anterior cruciate ligament reconstruction: 67 consecutive cases, Arthroscopy. Dec; 24(12), pp.1358–1366.

66. Ferkel Et Al R.D. (1985). “Arthroscopic Partial Meniscectomy: A Long–Term Follow–up, The Journal of Arthroscpoic and Related surgery,. 8(3), pp.345–49.

67. Fick R. (1911). “Handbook: anatomy and mechical of meniscus, Fischer Jena, pp.52–67.

68. Gillquist J., Lysholm J., Hamberg P. (1982). “Endoscopic Partial and Total Meniscectomy, Acta Orthop. Scand.,. 53, pp.975–79.

69. Gillquist J., Oretrop N. (1982). “Arthroscopic Partial Meniscectomy–technique and longterm results, Clin Orthop Relat Res, 167, pp.29–33.

70. Haklar U., Nalbantoglu U., Kocaoglu B., Tuzuner T., Guven O., (2008). “Arthroscopic repair of radial lateral meniscus [corrected] tear by double horizontal sutures with inside–outside technique, Knee. Oct;15. 5, pp.355–359. Epub 2008 Aug 5.

71. Hamberg P. Gillquist J. Lysholm J. (1984), “A comparison between arthroscopic meniscectomy and modified open meniscectomy, The j. bone and Joint Surg. (Br),. 66, pp.189–92.

72. Hehne H. J. Hauschild G. Riede U. N., Schlageter, (1981). “Tibofemorale flachapirtillen and subtotalen meniscectomy, Z. Orthop, (119), p54.

73. Hoffelner T. Forstner R. Resch H., Michael M., Minnich B., Tauber M., (2011). “Arthroscopic all–inside meniscal repair–Does the meniscus heal? A clinical and radiological follow–up examination to verify meniscal healing using a 3–T MRI, Skeletal Radio, Feb., 40, (2),pp.181–187.

74. Hoser C. Brown C. Fink C., Reichkendler M.,Hackl W., Bartlett J., (2001). “Long–term Results of arthroscopic partial lateral meniscectomy in knees without associated damage, The j. bone and Joint Surg,. 83–B, pp.513–6.

75. Handoll H.G., Howell J. R. (2006). “Surgical treatment for meniscal injuries of the knee in adults, Published by John Wiley and Sons, Ltd.

76. C. Hulet, H. Pereira, Peretti, G., Denti, M. (Eds.), (2016). Surgery of the Meniscus, Centre Médical, ed, Luxembourg.

77. Install J.N., Koob T.J., Gordzinsky A.J., Albert M. L., Eyre D.R., (1984). “Surgery of the knee, Churchill Livingstone, New York.

78. Johnson L.L. (1986). “Arthroscopic surgery: principle and practice, 3rded, Mosby, Saint Louis.

79. Jones R.R. Reisch J.S. Smith E.C. (1978). “Effects of Medial Meniscectomy in Patiens older than Forty years, The J. bone and Joint Surg. 60–A, pp.783–86.

80. Kamimura T. Kimura M. (2011). “Repair of horizontal meniscal cleavage tears with exogenous fibrin clots, Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc. Jul; 19(7), pp.1154 –1157.

81. Konan S., Haddad F.S (2010). “Outcomes of meniscal preservation using all–inside meniscus repair devices, Clin Orthop Relat Res. May, 468(5), pp.1209–1213.

82. Likes R. L., Aros B.C., Julka A., Pedroza A.D., Kaeding C.C., Jones G.L., Flanigan D.C., (2011), “Meniscal repair with the MaxFire device: a cadaveric study, Orthop Surg., Nov. 3(4), pp.259–264.

83. Lysholm J., Gillquist J. (1981). “Endoscopic meniscectomy, Intern Orthop,. 5, pp.265–70.

84. Lysholm J., Gillquist J. (1983). “Arthroscopic meniscectomy in athletes, Am. J. Sports Med,. 11, pp.436–

85. Mac Muray T.P. (1942). “The semilunar cartilage, Brith J. Surg., (29), pp.407.

86. Martens M.A., Heyman E., Backaert M., Mulier J. C., (1986). “Partial arthroscopic meniscectomy versus total open meniscectomy, Arch Orthp Trauma surg.,. 105 (1), pp.31.

87. Martens M. A. Heyman E. Backaert M., Mulier J. C., (1986). “Partial Arthroscopic Meniscectomy Versus Total Open Meniscectomy, Orthopaedic and Traumatiac

88. McNicol D. Roughley P. J. (1980). “Extraction and charaterisation of proteoglycan from human meniscus, Biochem J., (185), pp.705.

89. Mihov K. Muradov A. Mazneikov Hr. (2005). “All–in technique–alternative in Treatment of the meniscal tear, Journal of IMAB–Annal Proceding (Scientific Papers), book 1, pp.7–10.

90. Molina H.E. Rockbom P. Kartsson M.S. (2002). “Arthroscopic partial and total meniscectomy, The Journal of Arthroscpoic and Related surgery,. 18, pp.183–89.

91. Muellner T. Schabus R. Weinstabl R. (1997). “The diagnosis of meniscal tears in athletes: a comparison of clinical and magnetic resonance imaging invertigation, Am J Sports Med, (25), p7–12.

92. Nicholas S. J. Schachter A. K. Golant A., Lee S. J., (2009). “A new surgical technique for arthroscopic repair of the meniscus root tear, Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc,. Dec;17 (12), pp.1433–1436.

93. Northmore–Ball M.D. Jackson R.W. Dandy D.J. (1983). “Arthroscopic Open Partial and Total Meniscectomy, The J. bone and Joint Surg,. 65–B(4), pp.400–404.

94. Noyes F.R. Chen R.C. Barber–Westin S.D. (2011). “Repair of complex and avascular meniscal tears and meniscal transplantation, Instr Course Lect. 2011, 60, pp.415–437.

95. Patrick E. Bardana M.D. Davide D., Greis M.D., (2002). “Meniscal injury: Basic science and Evaluation, J Am Acad Orthop Surg, (10), pp.168–176.

96. Pettrone F.A. (1982). “Meniscectomy: Arthrotomy vernus Arthroscopy, Am J Sports Med, (10), pp.355–

97. Philippe Beufils MD (2010). The Meniscus, Department of Orthopaedic Surgery and Traumatology, Versailes Hospital, France.

98. Pollo F. E. Kane R. R. Jackson R. W., Chang H.M., Zhang J., Dieterichs C. P., Riedel S., (2004). “Sutureless avascular meniscal repair with a photoactive naphthalimide compound: a preliminary animal study, Arthroscopy. Oct; 20(8), pp.824–830.

99. Randall Cooper Hayden Morris Kay Crossley (2001). “Acute knee injuries”, “Clinical sports Medecine, Ed by the McGraw–Hill companie, pp.426–462.

100. A. J. Rao (2015), “The Meniscus–Deficient Knee: Biomechanics, Evaluation, and Treatment Options, Orthop J Sports Med. 3(10).

101. Robert S. P. Richard K. N. Fan M. D. (2004). “Meniscal Lesions: Diagnosis and Treatment, Medscape Orthopaedics & Sports Medicine. 4, (2).

102. Ruiz–Ibán M.A., García–Gómez I., Díaz–Heredia J., Gonzalez–Lizán F., Elías–Martín E., Abraira V., (2011). “The Effect of the Addition of Adipose–Derived Mesenchymal Stem Cells to a Meniscal Repair in the Avascular Zone: An Experimental Study in Rabbits, Arthroscopy,. Oct(14), pp.212–234.

103. Scheller G., Bulow J., Sobau C. (2001). “Arthroscopic Partial Lateral Meniscectomy in An Otherwise Norma Knee: Clinical Functional and Radiographic Results of A Long–Term Follow–up Study, The Journal of Arthroscpoic and Related surgery,. 17(9), pp.1907–16.

104. Scott A.R. (2000). “Arthroscopic Meniscal Repair with use of outside–in technique, An Instructional Course Lecture, American Academy of Orthropaedic Surgeon. Vol 82 A–No:1, January, pp.127– 140.

105. Seo H.S. Jung K.A. Lee S.C. (2011). “Second–look arthroscopic findings after repairs of posterior root tears of themedial meniscus, Am J Sports Med. Jan. 39(1), pp.99–107.

106. Sgaglione N.A., Shaffer B., Steadman J.R., Miller M.D., Fu F.H., (2003). “Curent concepts in Meniscus Surgery: Resection to Replacement, The Journal of Arthroscpoic and Related surgery,. 19(10), pp.161–88.

107. Shelbourne K.D., Dickens J.K. (2006). “Digital Radiographic Evaluation of Medial Joint Space Narrowing after Partial Meniscectomy of Bucket–Handle Medial Meniscus Tears in Anterior Cruciate Ligament–Intact Knees, The American Journal or Sports Medicine, . 34(10), pp.1648–55.

108. Siebold R., Boes L., Dehler C., Ellermann A., (2007). “Arthroscopic all –inside repair using the Meniscus Arrow: long–term clinical follow–up of 113 patients, Arthroscopy, Apr; 23(4), pp.394–399.

109. Smile (1970). “Biomechanis, Mechanism of Injury and sequelae, injury of the knee joint, Ed by E. S. Livingstone, pp.33–36.

110. Sumito Kawamura, Scotta Rodeo, Kristin Lotico (2003). “Biomechanics and Healing Response of the meniscus, Operative Techniques in Sports Medicine. Voll 11, No 2, pp.68–76.

111. Swiontkowski M.F., Sanders R., Schelehr F., Limbird T.A., Collin J.C., (1988). “Direct, real time measurement of meniscal blood flow, Am J. Sports Med, (16), pp.129–433.

112. Tapper Hoover (1996). “Late results after meniscectomy, J.Bon joint sur,. 51–A, pp.517.

113. Theodore T., Cosgarea M.D., Andrew J. (2004). “Meniscal Injuries in Active Patients, Sports Medicine. Vol. 4, No. 10.

114. Timothy Brindle Darren L., John Nyland, Johnson, (2001). “The Meniscus: Review of Basic Priciples with Application to Surgery and Rehabilitation, Journal of Athletic Training. 36 (2), pp.160–169.

115. Timothy P. Heckmann (2006). “Meniscal Repair and Transplantation: Indications, Techniques, Rehabilitation and Clinical Outcome, Journal of Orthropaedic& Sports Physical Therapy. Vol 36, No 10, pp.795–814.

116. Tober T. (1977). “Zurnormalen und patologischen histology des kniegelenk meniscus, Arch. Klin. Chir, (1933), pp.483.

117. Toan Vo Thanh (2017). “Study of arthroscopic suture repair of torn meniscus”, Meeting book: Combined annual conference of HAS–ASSA–APOA, pp.231–233

118. Trillat A. (1973). “Chirurgie de genou, Masson, Paris.

119. Walker P. S. Erkman M. J. (1975). “The role of the menisci in forcetransmission across the knee, Clin. Orthop,(109), pp.184–192.

120. Weinand C Adams SB Jr Peretti GM, Randolph MA, Savvidis E, Gill TJ., (2006). “Healing potential of transplanted allogeneic chondrocytes of three different sources in lesions of the avascular zone of the meniscus: a pilot study, Arch Orthop Trauma Surg.,. Nov, 126 (9), pp.599–605.

121. Wirth C. R. (1981). “Meniscal repair, Clin. Orthop,, pp.153–157.

TIẾNG ĐỨC

122. Bragard K. (1930). “Ein neues Meniskuszchen, Grundsotliches zus Untersuchung des Kniegekenkes. Munch. Med. Wschr., (77), pp.682.

123. Gebhardt K. (1933). “Der bandschaden des kniegekenkes, Bar. Leipzig.

124. Kromer K. (1944). “Derverletzte Menisku, Maudrich, Wien.

125. Kummer B. (1986). “Die biomechanik des knieglenkesnach meniskektomie, Arthoskopische Meniskschirugie, Enke, pp.30.

126. Rabenseifner L.T., Resch F. Gohlke (1986). “Die sonographiesche Untersuchung des Kniegelenkes– eine experimentle ind klinische Studie, Vortrag, 34. Jahrestagung der Verenigung Suddeutscher Orthopaden, Baden– Baden 1986.

127. Reinbach W. (1954). “Die kollagenen fibrillen in de kniegelenks meniscen; die ursacheni hrerentstehung und anodnung, Arch. Orthop. Unfallchir, (46), pp.485.

128. Ricklin P., Del Bouno M.S. Ruttimannn A. (1980). “Die Meniskulasion, Thieme, Stuttgart–New York.

129. Ricklin P., Del Bouno M.S. Ruttimannn A. (1980). “Die Meniskuslasion, Orthropade,. 23, pp.143–52.

130. Steinbrich W. et al (1985). “MR des Kniegelenkes. Dartellung der normalen Anatomie und pathologischer Befunde mit Oberflachenspulen, Fortschr. Rontgentr., (143), pp.166.

131. Wirth C.J.K., Weismeier K.A. Milachowski (1986). “Die Meniskus transplatationim Tierexperiment und steklinische Ergebnisse, Z. Orthop, (124), pp.508.

132. Zippel H. (1973). “Meniskus verletzungen und– schaden, Barth, Leipzig.

TIẾNG PHÁP

133. Beaufils P. (2004). “Réparation Méniscale , Rev Chir Orthop Reparatrice Appar Mot,. 90(8).

134. Cabot J.R. (1946). “La pneumografia en el diagnostico de los traumas meniscales de la rodilla, Mede. Clin (Barcelona), (7), pp.327.

135. Dubos J.P. (1999). “Historique de L’arthroscopie, Société francaise d’arthroscopie, Elsevier, pp.15–17.

136. Gerngross H., Sohn Ch. (1997). “Meniscus sonographie, Langerbecks Archiv fur Chirugie. 153, pp.73–78.

137. Lerat J.L. (2005). Sémiologie Traumatologie du Genou.

138. Orengo P., Zahlaoui J. (1999). “Chirurgie des ménisque, Encyl Médchir France. 44785, 4–10–06, pp.18.

139. Saragaglia (2003). “La pathalogie mécanisque du genou, Faculté demédecin de Grenoble, Mars.

 

 

0 0 votes
Rate Articles
Subscribe
Notify of
guest

0 Feedback
Oldest
Newest Most Voted
Inline Feedbacks
View all comments