Tổng quan sụn chêm

PGS.TS.BS Võ Thành Toàn

1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU HỌC CỦA SỤN CHÊM

1.1. Sụn chêm trong

  • Sụn chêm trong có hình chữ C, dài khoảng 5 – 6 cm, đi từ diện trước gai chạy vòng theo mâm chày trong ra phía sau và bám vào diện sau gai, bờ ngoại vi dính chặt vào bao khớp trong.
  • Sừng sau (16 – 20 mm) rộng hơn sừng trước (8 – 10 mm), sừng trước bám chắc vào mâm chày ngay phía trước gai chày trước và dây chằng chéo trước. Sừng sau bám vào mâm chày sau ngay phía trước nơi bám dây chằng chéo sau, liên quan chặt chẽ với dây chằng bên trong sau và gân cơ bán mạc,… Chính mối quan hệ giải phẫu với các thành phần xung quanh đã làm hạn chế sự di chuyển của sụn chêm trong khi vận động gấp duỗi gối, điều này giải thích vì sao thương tổn sụn chêm trong hay gặp trong chấn thương khớp gối [53].

1.2. Sụn chêm ngoài

Hình 1.2
Hình 1.1. Sụn chêm liên quan với các thành phần trong khớp (Nguồn: Functional anatomy and biomechanics of the meniscus – Caldwell G.L. 1994) [53]

1. Sừng sau sụn chêm trong

2. Dây chằng bên trong

3. Sừng trước sụn chêm trong

4. Dây chằng ngang

5. Dây chằng chéo trước

6. Sừng trước sụn chêm ngoài

7. Dây chằng bên ngoài

8. Cơ khoeo

9. Sừng sau sụn chêm ngoài

10. Dây chằng sụn chêm đùi

11. Dây chằng chéo sau

 

  • Sụn chêm ngoài có hình chữ O mở vào trong, phủ bề mặt khớp mâm chày và rộng hơn sụn chêm trong, xuất phát từ diện trước gai, hơi ra phía ngoài một chút so với điểm bám của dây chằng chéo trước ở mâm chày.
  • Sừng trước và sừng sau của sụn chêm ngoài rộng bằng nhau, kích thước khoảng 12 – 13 mm. Sụn chêm ngoài chạy vòng ra sau theo bờ mâm chày ngoài và bám vào diện sau gai cùng với dây chằng đùi – sụn chêm và dây chằng chéo sau [53]. 

 

1.3. Thần kinh và mạch máu nuôi sụn chêm

* Mạch máu nuôi sụn chêm

Chương 1.2
Hình 1.2. Sơ đồ cấp máu cho sụn chêm (Nguồn: Direct real time measurement of meniscal blood flow – Swiontkowski M. F. 1988) [111]

Mạch máu nuôi dưỡng sụn chêm đều được tách ra từ các nhánh của động mạch khoeo. Ở khoeo, động mạch khoeo chia ra năm nhánh bên:

– Hai nhánh trung tâm đi vào bao khớp phía sau và tạo thành mạng mạch nuôi dưỡng bao khớp

– Sau đó, động mạch khoeo chia thành những nhánh nhỏ là động mạch gối trên, gối giữa và gối dưới:

+ Động mạch gối giữa chạy xuyên qua bao khớp phía sau và chia thành ba nhánh cấp máu cho dây chằng chéo sau, vùng cạnh sụn chêm trong và vùng cạnh sụn chêm ngoài.

+ Động mạch gối dưới gồm nhánh bên trong và bên ngoài xuyên qua bao khớp ở mặt trước tạo thành mạng mạch dưới gân bánh chè. Từ mạng mạch này có các nhánh nhỏ đi vào vùng cạnh hai sụn chêm ở phía trước.

Nhánh động mạch gối ngoài và trong cấp máu cho sụn chêm ngoài và sụn chêm trong, các nhánh tách ra từ động mạch này cấp máu cho hai sụn chêm giảm dần từ bờ ngoại vi nơi sụn chêm tiếp giáp với bao khớp đến bờ tự do. Sự phân bố mạch máu nuôi sụn chêm được nhiều công trình nghiên cứu chỉ ra rằng, sự cấp máu nuôi chia làm ba vùng, đặc biệt nổi bật vùng sừng trước và sừng sau, còn ở sừng giữa chỉ có phần nền của sụn chêm được cấp máu [125],[130].

Chương 1.3
Hình 1.3. Hình ảnh cộng hưởng từ về cấp máu cho sụn chêm (Nguồn: Direct real time measurement of meniscal blood flow – Swiontkowski M. F. 1988) [111]

Những công trình nghiên cứu của Arnoczky S.P. năm 1983 và Benedetto K.P. năm 1985 cho thấy sự cấp máu ở vùng sừng trước và sừng sau và phần rìa sụn chêm rất phong phú và giảm đi rõ rệt ở bờ tự do [43],[47]. Năm 1988, nghiên cứu của Swiontkowski M.F. đo lượng cấp máu cho sụn chêm bằng laser Doppler cũng cho kết quả tương tự và ngay tại vùng được cấp máu, vòng nối giữa các mao mạch là rất hiếm [111].

– Vùng giàu mạch máu nuôi (vùng đỏ – đỏ): chiếm 1/3 ngoài, vùng này có đầy đủ mạch máu nuôi, rách vùng này dễ phục hồi nếu phát hiện sớm và điều trị đúng.

– Vùng trung gian (vùng đỏ – trắng): ở 1/3 giữa mạch máu nuôi, mạch máu bắt đầu giảm dần, tổn thương có thể lành khi điều trị đúng nhưng kết quả đem lại với tỷ lệ thấp hơn.

– Vùng vô mạch (vùng trắng – trắng): 1/3 trong không có mạch máu nuôi, rách ở đây không có khả năng phục hồi nên thường điều trị cắt bỏ đi phần rách.

Đây là cơ sở quan trọng cho việc chỉ định khâu sụn chêm bị rách do chấn thương

Chương 1.4
Hình 1.4. Phân vùng sụn chêm theo cấp máu (Nguồn: Direct real time measurement of meniscal blood flow – Swiontkowski M.F. 1988) [111]

*Thần kinh

Thần kinh đi theo cùng mạch máu, nằm trong lớp áo ngoài của mạch máu và đi vào sụn chêm phân nhánh cùng các bó sợi collagen tạo thành mạng lưới. Các sợi thần kinh tập trung chủ yếu ở một phần ba rìa ngoài của sụn chêm và đóng vai trò bảo vệ khớp chống lại những cử động bất thường [110].

2. MÔ HỌC CỦA SỤN CHÊM

– Năm 1958, tác giả Viernstein K. đã nêu sụn chêm được cấu tạo bởi 65% sợi collagen, 16% chondrotinsulfat, 19% là nước và các thành phần khác. Khi sụn chêm bị thoái hóa, lượng chondrotinsulfat sẽ giảm đi còn khoảng 5%, thay thế vào đó sẽ là các tổ chức xơ, còn thành phần collagen gần như không thay đổi. Thành phần xơ sụn của sụn chêm chủ yếu là collagen type I (chiếm 90%), gần giống như gân và sụn [114].

– Theo nghiên cứu của Adam M.E. và Muir H. năm 1981; McNicol D. và Roughley P.J. năm 1980 cho thấy có sự khác nhau về tỷ lệ của proteoglycan và glycosaminglycan trong cấu trúc của sụn chêm và sụn khớp [39],[88]. Ngoài ra, theo Mc Nicol D. và Roughley P.J. cho rằng tỷ lệ proteoglycan trong sụn chêm của người trưởng thành chỉ bằng 1/8 sụn khớp và trong thành phần sụn chêm còn có dermaltalsuifat với hàm lượng khoảng 29%, đây là thành phần không có trong sụn khớp.

– Năm 1984, Insall J.N. nhận thấy trong cấu trúc sụn còn có một cấu trúc quan trọng là proteoglycan. Cấu trúc này được tạo từ glycosaminoglycan và protein. Sự sắp xếp các phân tử proteinglycan giữa các bó sợi collagen đã tạo cho sụn chêm có khả năng đàn hồi chống đỡ lại lực kéo và lực đẩy của lồi cầu đùi khi gấp, duỗi gối [77]. Các sợi này sắp xếp với nhau theo không gian ba chiều và đan chéo nhau rất chắc: loại ngang chiếm 2/3 trong, xếp nhiều từ trong ra ngoài chịu sức tải ép, loại dọc đi vòng quanh chiếm 1/3 ngoài chịu sức căng, loại đứng dọc ở vùng trung gian nối kết các sợi trên. Nhờ cấu trúc mô học này giúp sụn chêm có tác dụng truyền tải lực [67],[125],[127],[130].

– Theo Walker P.S., các bó sợi collagen chạy vòng cung và đan chéo lẫn nhau ở phần rìa và phần giữa sụn chêm có tác dụng trong vai trò hấp phụ lực của vùng này khi khớp gối duỗi thẳng ở tư thế đứng [119] 

– Ở vùng ngoại vi sát bao khớp, các bó sợi collagen chạy song song có vai trò chịu lực kéo và lực đẩy của lồi cầu đùi trên mâm chày khi gấp duỗi gối [119]

Chương 1.5

1.5
Hình 1.5. Cấu trúc mô học và phân tử sụn chêm (Nguồn: The meniscus: review of basic principles with application to Surgery and Rehabilitation – Timothy Brindle 2001) [114]

– Do có sự sắp xếp khác nhau của các bó sợi collagen ở trong các vị trí khác nhau của sụn chêm, dẫn đến các hình thái tổn thương giải phẫu bệnh khác nhau, ví dụ như tổn thương ở phần rìa sụn chêm sát bao khớp thường là đường rách dọc, tổn thương tại phần tự do thường là tổn thương rách ngang hoặc rách hình vạt.

– Năm 1911, Fick R. nghiên cứu cấu trúc sụn chêm ở người trưởng thành đã nhận thấy những bó sợi chun bao quanh tổ chức xơ sụn thành một lớp mỏng và nằm trong lớp tổ chức liên kết. Các bó sợi này sắp xếp theo hình vòng cung chạy từ phần nền sụn chêm ra đến phần rìa [67].

– Nghiên cứu của Tobler T. vào năm 1936 cũng cho thấy cấu trúc sụn chêm của trẻ sơ sinh là những mô liên kết sắp xếp dạng lượn sóng xen kẽ với những bó sợi chun [116].

– Theo công trình nghiên cứu của Reinbach W. năm 1954 [127], Bullough P.G. năm 1970 [50] và Walker P.S. năm 1975 [119] cho thấy rằng sự sắp xếp của các bó sợi chun và tổ chức xơ sụn theo cấu trúc không gian ba chiều đã đảm bảo cho sụn chêm thực hiện vai trò hấp thu lực, phân phối và dàn đều lực.

– Năm 1986, Beaupre A.R. quan sát trên kính hiển vi điện tử nhận thấy các bó sợi nằm ngang ở bờ tự do giúp cho sụn chêm có khả năng hấp thu lực, các bó sợi chạy song song ở phần nền sát bao khớp giúp cho sụn chêm chịu lực căng, kéo và các bó sợi đan chéo giúp cho sụn chêm có khả năng thay đổi hình dạng, qua đó tăng diện tích tiếp xúc của lồi cầu đùi với mâm chày khi gấp, duỗi gối [46].

3. CƠ SINH HỌC CỦA SỤN CHÊM

Theo kết quả của nhiều công trình nghiên cứu, trong trạng thái đi khớp gối chịu 4,5 – 6,2 lần trọng lượng của cơ thể, riêng mâm chày chịu nặng đến 72,2% trọng lượng, lực tác động qua sụn chêm ở tư thế gối gấp và duỗi khác nhau. Theo Burke và Ahmed thì có 50% lực chịu nặng sẽ truyền qua sụn chêm trong tư thế gối duỗi thẳng, 85% lực chịu nặng sẽ truyền qua sụn chêm ở tư thế gấp gối [51].

– Voloshin và Wosk so sánh thấy ở những khớp gối còn sụn chêm có khả năng hấp thu lực và giảm sốc cao hơn 20% so những khớp gối đã bị cắt sụn chêm. Khi cắt một phần sụn chêm thì diện tích tiếp xúc mâm chày với lồi cầu đùi sẽ giảm 10% và tăng điểm chịu lực lên 65%. Sau khi cắt bỏ toàn bộ sụn chêm, mặt tiếp xúc này giảm 75% và tăng điểm chịu lực lên từ 235 đến 700% so với bình thường [110].

– Cơ chế gây thương tổn sụn chêm được Smile [109] phân tích và chia thành bốn lực chính: lực ép từ trên xuống, lực xoay, dạng hay khép và gấp hay duỗi. Tuy nhiên, các lực trên thông thường phối hợp với nhau tùy ưu thế của lực nào mạnh mà khi gây thương tổn sụn chêm sẽ cho ra hình thái thương tổn khác nhau.

Chương 1.6

1.6
Hình 1.6. Cơ chế gây tổn thương sụn chêm của gối (Nguồn: La pathalogie mécanisque du Genou – Saragaglia 2003) [139]

– Ở các độ tuổi khác nhau thì độ dày, độ chắc và chất lượng lớp sụn của mặt khớp cũng khác nhau. Chính vì vậy, khi bị chấn thương sẽ gây ra những kiểu thương tổn khác nhau. Ở người trẻ, mặt sụn khớp dày, khả năng đàn hồi và hấp thu lực còn tốt nên thường thấy đường rách dọc. Ngược lại, ở người trưởng thành trên 30 tuổi, chất lượng sụn thường bắt đầu suy giảm, khả năng hấp thu được các lực xoay kém hơn nên hay gặp đường rách ngang hoặc rách chéo. Ở người già, sụn khớp thoái hóa nhiều, lớp sụn mất đi, khe khớp gối hẹp lại, cử động lăn của lồi cầu trên mâm chày bị ma sát nhiều, nên thường thấy những đường rách nham nhở [139].

– Kiểu rách dọc thường gặp khi mức độ chấn thương quá lớn ở tư thế gối duỗi tối đa, làm cho mâm chày xoay ngoài quá mức. Khi mảnh rách dọc sụn chêm quá lớn và có dạng hình quai xách, quai này di chuyển vào trong khuyết lồi cầu và gây kẹt khớp [109],[110].

4. VAI TRÒ CỦA SỤN CHÊM

4.1. Phân phối và dàn đều trọng lực cơ thể tác động xuống mâm chày

– Sụn chêm chịu đựng khoảng 45% trọng lượng của cơ thể và di động trên bề mặt mâm chày song song với việc gấp duỗi gối. Mặt cong của sụn chêm có tác dụng phân phối lực và chuyển bớt từ 30 – 55% lực sang ngang, khi có đủ sụn chêm thì diện tiếp xúc tăng lên 2,5 lần, khi không có sụn chêm sức ép từ trên lồi cầu xuống mâm chày sẽ tập trung vào một diện tích nhỏ hơn, lâu ngày dẫn đến hư mặt khớp ảnh hưởng chức năng của gối.

– Các tác giả như: Burke D.L. và Kurosawa H.T. chỉ ra rằng sụn chêm ngoài chịu tác động trọng lực cơ thể hơn sụn chêm trong (71% so với 29%) [51]. Đây cũng là nguyên nhân gây tổn thương sụn chêm trong nhiều hơn sụn chêm ngoài trong chấn thương gối.

– Theo Kummer B. hình dạng giải phẫu sụn chêm có vai trò trong việc phân phối lực, dàn đều lực tác động của cơ thể xuống khớp gối. Khi khớp gối ở tư thế duỗi thẳng, trọng lực cơ thể sẽ dồn vào vị trí thấp nhất của lồi cầu và mâm chày. Tại vị trí mâm chày được sụn chêm che phủ, cũng sẽ có một phản lực thẳng góc với bề mặt sụn chêm. Tuy nhiên, nhờ hình dạng là một hình chêm nên tổng hợp lực sẽ là lực đẩy ngang về phía rìa của mâm chày. Nhờ vậy, trọng lực cơ thể tác động lên mâm chày được dàn đều [125].

4.2. Vai trò hấp phụ lực tác động xuống mâm chày

– Fairbank là người đầu tiên đánh giá chức năng chịu lực của sụn chêm. Ông đã quan sát và theo dõi trong một thời gian dài sau khi cắt toàn bộ sụn chêm của khớp gối thì thấy có sự thay đổi lực tác động lên mặt khớp và sự thay đổi này làm tăng thoái hóa khớp. Baratz M.E. và Mengator sau một quá trình nghiên cứu cũng thừa nhận điều này [44].

– Năm 1911, khi nói về vai trò của sụn chêm, Fick R. xem sụn chêm như một miếng đệm có vai trò giảm sự va đập và chấn động của lồi cầu đùi với mâm chày khi gấp duỗi gối [67].

– Sự chuyển động và thay đổi hình dạng của sụn chêm trong quá trình gấp duỗi gối cũng như các động tác xoay trong, xoay ngoài của khớp đảm bảo vai trò hấp phụ lực của sụn chêm. Khi gấp gối, cả hai sụn chêm cùng trượt dần trên mâm chày ra phía sau và ngược lại khi duỗi gối cả hai sụn chêm cùng trượt dần trên mâm chày ra phía trước. Qua đó, diện tiếp xúc giữa lồi cầu đùi và mâm chày tăng lên, lực tác động giữa lồi cầu đùi và mâm chày giảm đi.

4.3. Chức năng tăng diện tiếp xúc giữa lồi cầu đùi với mâm chày

Nhờ có sụn chêm mà diện tích tiếp xúc giữa lồi cầu đùi và mâm chày tăng lên. Các nghiên cứu có sử dụng cảm ứng lực của Helne H. J. năm 1981 [72], của Baratz M. E. năm 1986 [44] cho thấy sau khi cắt bỏ sụn chêm làm giảm đáng kể diện tiếp xúc giữa lồi cầu và mâm chày.

4.4. Chức năng dàn đều dịch khớp

Sụn chêm tạo sự tương hợp giữa hai mặt tiếp xúc giữa lồi cầu đùi và mâm chày, qua đó phân bố đều hoạt dịch bôi trơn giúp dinh dưỡng sụn khớp.

4.5. Các vai trò khác

Sụn chêm góp phần cho sự vững chắc của khớp gối. Bên cạnh đó, với cấu trúc mật độ dày các cảm thụ bản thể tập trung ở sừng sau sụn chêm đã giúp cho chúng có vai trò bảo vệ khớp gối chống lại các cử động xoay và duỗi gối quá mức. Ngoài ra, sụn chêm còn có tác dụng lấp đầy khe khớp gối, tránh cho bao khớp và hoạt mạc không bị kẹt vào khe khớp [130].

Tóm lại, qua giải phẫu, cấu tạo mô học, cơ sinh học và vai trò của sụn chêm ta thấy rằng trong chấn thương sụn chêm trong dễ tổn thương hơn sụn chêm ngoài. Bên cạnh đó, tuổi trẻ sụn chêm thường rách dọc. Nếu cắt bỏ sụn chêm sẽ làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp gối, do đó, rách sụn chêm ở vùng đỏ – đỏ, đỏ – trắng cần khâu bảo tồn để tránh các biến chứng này

Tài liệu tham khảo

TIẾNG VIỆT

1.Nguyễn Tiến Bình và cộng sự (2000). “Kết quả bước đầu ứng dụng kỹ thuật nội soi trong chẩn đoán và điều trị những thương tổn của khớp gối tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Tạp chí thông tin Y học, tr.218–221.

2. Nguyễn Quốc Dũng (2012). Nghiên cứu hình thái tổn thương sụn chêm khớp gối và đánh giá kết quả điều trị bằng phẫu thuật nội soi, Luận án tiến sĩ y học, Học viện Quân y.

3. Nguyễn Quốc Dũng, Nguyễn Năng Giỏi, Nguyễn Tiến Bình (2003). “Kết quả phẫu thuật cắt một phần sụn chêm khớp gối qua nội soi, Y học Việt Nam số đặc biệt, tr.69–

4. Trương Kim Hùng (2009). “Nghiên cứu hình thái tổn thương sụn chêm khớp gối qua nội soi, Tạp chí Y học Quân sự, (34), tr.159–162.

5. Nguyễn Mạnh Khánh, Nguyễn Văn Thạch, Ngô Văn Toàn (2004). “Thương tổn sụn chêm do chấn thương qua nội soi khớp gối, Tạp chí ngoại khoa. số 2, tr.38–41.

6. Phạm Chí Lăng, Trương Chí Hữu, Nguyễn Văn Quang (2000). “Phẫu thuật cắt một phần sụn chêm qua nội soi trong điều trị rách sụn chêm. khớp gối do chấn thương, Tạp chí Y học TP HCM, chuyên đề Chấn thương chỉnh hình. Số 4, tập 4, tr.222–227.

7. Trịnh Đức Thọ, Phạm Ngọc Nhữ (2003). “Nhận xét điều trị thương tổn sụn chêm khớp gối qua 35 trường hợp phẫu thuật nội soi khớp, Tạp chí Y học Việt Nam, (292),tr.295–300.

8. Võ Thành Toàn (2008). “Đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị 100 trường hợp rách sụn chêm”, Tạp chí Ngoại khoa, (2), tr.19–24.

9. Võ Thành Toàn (2010). “Đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo bằng gân cơ thon và cơ bán gân tự thân trong đứt dây chằng chéo trước”, Tạp chí Thông tin Y dược, (11), tr.28–32.

10. Võ Thành Toàn (2011). “Nghiên cứu tổn thương sụn chêm do chấn thương qua nội soi khớp gối”, Tạp chí Thông tin Y dược, (11), tr.37–40.

11. Võ Thành Toàn (2011). “Đánh giá kết quả nội soi khâu rách sụn chêm khớp gối trong chấn thương”, Y học thực hành, (798/12), tr.78–80.

12. Võ Thành Toàn (2012). “Nghiên cứu tổn thương sụn chêm do chấn thương qua nội soi khớp gối trên bệnh nhân trẻ tuổi”, Y học TP. HCM, (16/1), tr.226–230.

13. Võ Thành Toàn (2012). “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng rách sụn chêm do chấn thương”, Y học TP.HCM, (16/1), tr.236–239.

14. Võ Thành Toàn (2012). “Đánh giá kết quả nội soi khâu rách sụn chêm khớp gối trong chấn thương”, Y học TP.HCM, (16/1), tr.240–243.

15. Võ Thành Toàn (2012). “Kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng gân cơ mác dài tự thân”, Y học TP. HCM, (16/4), tr.83–86.

16. Võ Thành Toàn (2012). “Đánh giá kết quả nội soi khâurách sụn chêm bằng kỹ thuật từ ngoài vào trong do chấn thương”, Y học TP. HCM, (16/4), tr.87–92.

17. Võ Thành Toàn (2012). “Đánh giá độ phù hợp thương tổn sụn chêm do chấn thương trên cộng hưởng từ và nội soi”, Y học TP. HCM, (16/4), tr.93–95.

18. Võ Thành Toàn (2012). “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rách sụn chêm do chấn thương”, Tạp chí Thông tin Y dược, (5), tr.33–35.

19. Võ Thành Toàn (2012). “Phẫu thuật nội soi khâu rách sụn chêm do chấn thương trên bệnh nhân trẻ tuổi”, Tạp chí Thông tin Y dược, (12), tr.9–13.

20. Võ Thành Toàn (2014). “Đánh giá kết quả khâu rách sụn chêm bằng kỹ thuật hoàn toàn bên trong qua nội soi”, Tạp chí Chấn thương chỉnh hình Việt Nam, tr.123–126.

21. Võ Thành Toàn (2014). Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi”, Học viện Quân Y Hà Nội.

22. Võ Thành Toàn (2015). “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu rách sụn chêm do chấn thương”, Y học TP.HCM, (19/5), tr.156–159.

23. Võ Thành Toàn (2019). “Khảo sát tổn thương dây chằng khớp gối đi kèm gãy mâm chày”, Tạp chí Y học Việt Nam (483/2), tr.164–167.

24. Võ Thành Toàn (2019). “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng chất lượng cuộc sống của người bệnh phẫu thuật khớp gối tại Bệnh viện Thống Nhất”, Tạp chí Y học Việt Nam, (477/1), tr.97–99.

25. Võ Thành Toàn (2019). “Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh phẫu thuật khớp gối tại Bệnh viện Thống Nhất”, Tạp chí Y học Việt Nam, (477/2), tr.44–46.

26. Võ Thành Toàn (2019). “Đặc điểm dịch tễ lâm sàng bệnh nhân phẫu thuật khớp gối tại Bệnh viện Thống Nhất”, Tạp chí Y học Việt Nam, (477/2), tr.98–100.

27. Võ Thành Toàn (2020). “Kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo đồng thời dây chằng chéo trước và chéo sau tại Bệnh viện Thống Nhất”, Tạp chí Y học Việt Nam, (487/1,2), tr.76–80.

28. Võ Thành Toàn (2020). “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng kỹ thuật All– inside tại Bệnh viện Thống Nhất”, Tạp chí Y học Việt Nam, (487/1,2), tr.112–115.

29. Võ Thành Toàn (2020). “Thoái hóa khớp”, Giáo trình Lão khoa đại cương, Nhà xuất bản Y học, tr.173–186.

30. Võ Thành Toàn (2020). “Kết quả phẫu thuật đồng thời dây chằng chéo trước và dây chằng bên trong tại Bệnh viện Thống Nhất”, Tạp chí Y học Việt Nam, (488/1),tr.209–212.

31. Võ Thành Toàn (2020). “Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ bệnh nhân đứt dây chằng chéo trước”, Tạp chí Y học Việt Nam, (489/2), tr.234–236.

32. Võ Thành Toàn (2020). “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân đứt dây chằng chéo trước”, Tạp chí Y học Việt Nam, (489/2), tr.252–256.

33. Võ Thành Toàn (2021). “Gãy xương chi dưới”, Giáo trình Chấn thương Chỉnh hình, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr.55–69.

34. Võ Thành Toàn (2021). “Nội soi khớp cơ bản”, Giáo trình Chấn thương Chỉnh hình, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr.211–239.

35. Võ Thành Toàn (2021). “Tổn thương dây chằng bên”, Giáo trình Chấn thương Chỉnh hình, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr.261–264.

36. Võ Thành Toàn (2021). “Tổn thương dây chằng chéo”, Giáo trình Chấn thương Chỉnh hình, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr.265–262.

37. Võ Thành Toàn (2021). “Tổn thương sụn chêm khớp gối”, Giáo trình Chấn thương Chỉnh hình, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr.273–278.

38. Lê Anh Việt (2004). “Phẫu thuật nội soi khớp gối, Tạp chí Y học thực hành. Số 5, tr.12–14.

TIẾNG ANH

39. Adam M.E.H.Muir (1981). “The glycoaminoglycans of canie menisci, Biomech J, (197), pp.385–389

40. Ahn J.H., Yoo J.C., Lee S.H., Lee Y.S., Ha H.C., (2008).

“Arthroscopic partial meniscectomy with repair of the peripheral tear for symptomatic discoid lateral meniscus in children:

results of minimum 2 years of follow–up, Arthroscopy. Aug; 24(8), pp.888–898.

41. Anderson L., Shapter O., Watts M., Logan M., Risebury M., Duffy D., Myers P. (2010). “Repair of radial tears and posterior horn detachments of the lateral meniscus: minimum 2–year follow–up.,

Arthroscopy, Dec;26(12), pp.1625–1632.

42. Apley A.G. (1947). “The diagnosis of meniscus injuries, J. Bone Jt. Surg., (29), pp.78.

43. Arnoczky S.P. Waren R.F. (1983). “The microvasculatature of the meniscus and its response to injury, Amer. J. Sports Med, (11), pp.131.

44. Baratz M.E. (1986). “Meniscal tear: The effect of meniscectomy and of repair on intracticular contact ares and dtress in human knee, Amer. J. Sports Med, (41), pp.270.

45. Beargstrom R., Lysholm J., Hamberg P., Gillquist J., (1984). “Comparision of open and endoscopic meniscectomy, Clin Orthop.,. 184, pp.133–36.

46. Beaupre A. R., Guidouin R., Choukroun R., Garneau H. E., (1986). “Knee menisci. Correlation between moicro structure and biomechanics, Clin. Orthop., (124),pp.72–75.

47. Benedetto K.P., Kunzel K.H., Glotzer W., Gaber O., (1985). “Meniscus, morphologis chegrundlagen for reflexiation, Acta. Anat, (124), pp.88–92.

48. Bryant D. Litchfield R. Dill J., Amendola A.,Giffin R., Fowler P., Kirkley A., (2007). “Effectiveness of bioabsorbable arrows compared with inside–out

suturing for vertical, reparable meniscal lesions: a randomized clinical trial, Am J Sports Med. Jun;. 35(6), pp.889–896.

49. Bullogh P., Goodfellow J. (1968), “The significance of The fine suture of Articular cartilage, The J. Bone and Joint Surg., 50–B, (4), pp.852–857.

50. Bullogh P.G., Murphy A.M., Munuera J., Weinstein (1970). “The strength of the menisci of the knee as it relates to their fine structure, The J. bone and Joint Surg. 52–B, (3), pp.123–125.

51. Burke D.L., Miler J. Ahmed A.M., (1978). “A biomechanical study of partial and total meniscestomy of the knee, Proc. Orthop. Res. Soc. (24), pp.91.

52. Burns T.C., Svoboda S.J., Giuliani J.R., Owens B.D., (2011). “Meniscus repair and transplantation techniques., J Knee Surg.,. Sep; 24(3), pp.167–174.

53. Caldwell G.L., Fu F.H., Answorth A.A., (1994). “Functional anatomy and biomechanics of the meniscus, Oper Tech Sports Med, (2), pp.152–163.

54. Cassells S.W. (1971). “Arthroscopy of the knee joint, J. Bone J. Surg., 53–A, pp.287–98.

55. Choi N.H., Son K.M., Kim T.H., Victoroff B.N., (2010).

“Meniscal repair for radial tears of the midbody of the lateral meniscus, Am J Sports Med. 38(12), pp.2472–2476.

56. Choi N.H. Victoroff B.N., Kim T.H. (2009). “Comparison of arthroscopic medial meniscal suture repair techniques: inside–out versus all–inside repair, Am J. Sports Med.,. Nov; 37(11), pp.2144–2150.

57. Dandy D.J. (1978). “Early results of closed partial meniscectomy, Brith J. Med., 1, pp.1099–1101.

58. Dandy D.J. Jackson R. W. (1975). “The Diagnosis of Problems after Meniscectomy, The j. bone and Joint Surg, . 57–B(3), pp.349–52.

59. David Sisk T. (1999). General principles of arthroscopy–Campbell’ operative orthopaedics.

60. De Haven K.E. (1990). The role of the meniscus in Articular cartilage amd knee joint function: Basis science and arthroscopy, Ed by Ewing JW, ed, New York, USA, Raven Press, pp.103–115.

61. De Palma A.F. (1957). “Diseasis of the Knee, Management in the Medicine an Surgery. Lippincott, Philadelphia.

62. Del Pizzo W., Fox J.M. (1990). “Results of arthroscopic meniscectomy, Clin sports medicine,. 9, pp.633–39.

63. Fabricant P.D., Jokl P. (2007). “Surgical Outcomes after Arthroscopic Partial meniscectomy, Journal of The American Academy of Orthopaedic Surgeons. 15(11), pp.647–53.

64. FaunO P. Nielsen A.B. (1992). “Arthroscopic Partial Meniscectomy, The j. bone and Joint Surg,. 30–B(4), pp.664–70.

65. Feng H. Geng X.S. Hong L., Zhang H., Wang X.S., Jiang X.Y., (2008). “Second–look arthroscopic evaluation of bucket–handle meniscus tear repairs with anterior cruciate ligament reconstruction: 67 consecutive cases, Arthroscopy. Dec; 24(12), pp.1358–1366.

66. Ferkel Et Al R.D. (1985). “Arthroscopic Partial Meniscectomy: A Long–Term Follow–up, The Journal of Arthroscpoic and Related surgery,. 8(3), pp.345–49.

67. Fick R. (1911). “Handbook: anatomy and mechical of meniscus, Fischer Jena, pp.52–67.

68. Gillquist J., Lysholm J., Hamberg P. (1982). “Endoscopic Partial and Total Meniscectomy, Acta Orthop. Scand.,. 53, pp.975–79.

69. Gillquist J., Oretrop N. (1982). “Arthroscopic Partial Meniscectomy–technique and longterm results, Clin Orthop Relat Res, 167, pp.29–33.

70. Haklar U., Nalbantoglu U., Kocaoglu B., Tuzuner T., Guven O., (2008). “Arthroscopic repair of radial lateral meniscus [corrected] tear by double horizontal sutures with inside–outside technique, Knee. Oct;15. 5, pp.355–359. Epub 2008 Aug 5.

71. Hamberg P. Gillquist J. Lysholm J. (1984), “A comparison between arthroscopic meniscectomy and modified open meniscectomy, The j. bone and Joint Surg. (Br),. 66, pp.189–92.

72. Hehne H. J. Hauschild G. Riede U. N., Schlageter, (1981). “Tibofemorale flachapirtillen and subtotalen meniscectomy, Z. Orthop, (119), p54.

73. Hoffelner T. Forstner R. Resch H., Michael M., Minnich B., Tauber M., (2011). “Arthroscopic all–inside meniscal repair–Does the meniscus heal? A clinical and radiological follow–up examination to verify meniscal healing using a 3–T MRI, Skeletal Radio, Feb., 40, (2),pp.181–187.

74. Hoser C. Brown C. Fink C., Reichkendler M.,Hackl W., Bartlett J., (2001). “Long–term Results of arthroscopic partial lateral meniscectomy in knees without associated damage, The j. bone and Joint Surg,. 83–B, pp.513–6.

75. Handoll H.G., Howell J. R. (2006). “Surgical treatment for meniscal injuries of the knee in adults, Published by John Wiley and Sons, Ltd.

76. C. Hulet, H. Pereira, Peretti, G., Denti, M. (Eds.), (2016). Surgery of the Meniscus, Centre Médical, ed, Luxembourg.

77. Install J.N., Koob T.J., Gordzinsky A.J., Albert M. L., Eyre D.R., (1984). “Surgery of the knee, Churchill Livingstone, New York.

78. Johnson L.L. (1986). “Arthroscopic surgery: principle and practice, 3rded, Mosby, Saint Louis.

79. Jones R.R. Reisch J.S. Smith E.C. (1978). “Effects of Medial Meniscectomy in Patiens older than Forty years, The J. bone and Joint Surg. 60–A, pp.783–86.

80. Kamimura T. Kimura M. (2011). “Repair of horizontal meniscal cleavage tears with exogenous fibrin clots, Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc. Jul; 19(7), pp.1154 –1157.

81. Konan S., Haddad F.S (2010). “Outcomes of meniscal preservation using all–inside meniscus repair devices, Clin Orthop Relat Res. May, 468(5), pp.1209–1213.

82. Likes R. L., Aros B.C., Julka A., Pedroza A.D., Kaeding C.C., Jones G.L., Flanigan D.C., (2011), “Meniscal repair with the MaxFire device: a cadaveric study, Orthop Surg., Nov. 3(4), pp.259–264.

83. Lysholm J., Gillquist J. (1981). “Endoscopic meniscectomy, Intern Orthop,. 5, pp.265–70.

84. Lysholm J., Gillquist J. (1983). “Arthroscopic meniscectomy in athletes, Am. J. Sports Med,. 11, pp.436–

85. Mac Muray T.P. (1942). “The semilunar cartilage, Brith J. Surg., (29), pp.407.

86. Martens M.A., Heyman E., Backaert M., Mulier J. C., (1986). “Partial arthroscopic meniscectomy versus total open meniscectomy, Arch Orthp Trauma surg.,. 105 (1), pp.31.

87. Martens M. A. Heyman E. Backaert M., Mulier J. C., (1986). “Partial Arthroscopic Meniscectomy Versus Total Open Meniscectomy, Orthopaedic and Traumatiac

88. McNicol D. Roughley P. J. (1980). “Extraction and charaterisation of proteoglycan from human meniscus, Biochem J., (185), pp.705.

89. Mihov K. Muradov A. Mazneikov Hr. (2005). “All–in technique–alternative in Treatment of the meniscal tear, Journal of IMAB–Annal Proceding (Scientific Papers), book 1, pp.7–10.

90. Molina H.E. Rockbom P. Kartsson M.S. (2002). “Arthroscopic partial and total meniscectomy, The Journal of Arthroscpoic and Related surgery,. 18, pp.183–89.

91. Muellner T. Schabus R. Weinstabl R. (1997). “The diagnosis of meniscal tears in athletes: a comparison of clinical and magnetic resonance imaging invertigation, Am J Sports Med, (25), p7–12.

92. Nicholas S. J. Schachter A. K. Golant A., Lee S. J., (2009). “A new surgical technique for arthroscopic repair of the meniscus root tear, Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc,. Dec;17 (12), pp.1433–1436.

93. Northmore–Ball M.D. Jackson R.W. Dandy D.J. (1983). “Arthroscopic Open Partial and Total Meniscectomy, The J. bone and Joint Surg,. 65–B(4), pp.400–404.

94. Noyes F.R. Chen R.C. Barber–Westin S.D. (2011). “Repair of complex and avascular meniscal tears and meniscal transplantation, Instr Course Lect. 2011, 60, pp.415–437.

95. Patrick E. Bardana M.D. Davide D., Greis M.D., (2002). “Meniscal injury: Basic science and Evaluation, J Am Acad Orthop Surg, (10), pp.168–176.

96. Pettrone F.A. (1982). “Meniscectomy: Arthrotomy vernus Arthroscopy, Am J Sports Med, (10), pp.355–

97. Philippe Beufils MD (2010). The Meniscus, Department of Orthopaedic Surgery and Traumatology, Versailes Hospital, France.

98. Pollo F. E. Kane R. R. Jackson R. W., Chang H.M., Zhang J., Dieterichs C. P., Riedel S., (2004). “Sutureless avascular meniscal repair with a photoactive naphthalimide compound: a preliminary animal study, Arthroscopy. Oct; 20(8), pp.824–830.

99. Randall Cooper Hayden Morris Kay Crossley (2001). “Acute knee injuries”, “Clinical sports Medecine, Ed by the McGraw–Hill companie, pp.426–462.

100. A. J. Rao (2015), “The Meniscus–Deficient Knee: Biomechanics, Evaluation, and Treatment Options, Orthop J Sports Med. 3(10).

101. Robert S. P. Richard K. N. Fan M. D. (2004). “Meniscal Lesions: Diagnosis and Treatment, Medscape Orthopaedics & Sports Medicine. 4, (2).

102. Ruiz–Ibán M.A., García–Gómez I., Díaz–Heredia J., Gonzalez–Lizán F., Elías–Martín E., Abraira V., (2011). “The Effect of the Addition of Adipose–Derived Mesenchymal Stem Cells to a Meniscal Repair in the Avascular Zone: An Experimental Study in Rabbits, Arthroscopy,. Oct(14), pp.212–234.

103. Scheller G., Bulow J., Sobau C. (2001). “Arthroscopic Partial Lateral Meniscectomy in An Otherwise Norma Knee: Clinical Functional and Radiographic Results of A Long–Term Follow–up Study, The Journal of Arthroscpoic and Related surgery,. 17(9), pp.1907–16.

104. Scott A.R. (2000). “Arthroscopic Meniscal Repair with use of outside–in technique, An Instructional Course Lecture, American Academy of Orthropaedic Surgeon. Vol 82 A–No:1, January, pp.127– 140.

105. Seo H.S. Jung K.A. Lee S.C. (2011). “Second–look arthroscopic findings after repairs of posterior root tears of themedial meniscus, Am J Sports Med. Jan. 39(1), pp.99–107.

106. Sgaglione N.A., Shaffer B., Steadman J.R., Miller M.D., Fu F.H., (2003). “Curent concepts in Meniscus Surgery: Resection to Replacement, The Journal of Arthroscpoic and Related surgery,. 19(10), pp.161–88.

107. Shelbourne K.D., Dickens J.K. (2006). “Digital Radiographic Evaluation of Medial Joint Space Narrowing after Partial Meniscectomy of Bucket–Handle Medial Meniscus Tears in Anterior Cruciate Ligament–Intact Knees, The American Journal or Sports Medicine, . 34(10), pp.1648–55.

108. Siebold R., Boes L., Dehler C., Ellermann A., (2007). “Arthroscopic all –inside repair using the Meniscus Arrow: long–term clinical follow–up of 113 patients, Arthroscopy, Apr; 23(4), pp.394–399.

109. Smile (1970). “Biomechanis, Mechanism of Injury and sequelae, injury of the knee joint, Ed by E. S. Livingstone, pp.33–36.

110. Sumito Kawamura, Scotta Rodeo, Kristin Lotico (2003). “Biomechanics and Healing Response of the meniscus, Operative Techniques in Sports Medicine. Voll 11, No 2, pp.68–76.

111. Swiontkowski M.F., Sanders R., Schelehr F., Limbird T.A., Collin J.C., (1988). “Direct, real time measurement of meniscal blood flow, Am J. Sports Med, (16), pp.129–433.

112. Tapper Hoover (1996). “Late results after meniscectomy, J.Bon joint sur,. 51–A, pp.517.

113. Theodore T., Cosgarea M.D., Andrew J. (2004). “Meniscal Injuries in Active Patients, Sports Medicine. Vol. 4, No. 10.

114. Timothy Brindle Darren L., John Nyland, Johnson, (2001). “The Meniscus: Review of Basic Priciples with Application to Surgery and Rehabilitation, Journal of Athletic Training. 36 (2), pp.160–169.

115. Timothy P. Heckmann (2006). “Meniscal Repair and Transplantation: Indications, Techniques, Rehabilitation and Clinical Outcome, Journal of Orthropaedic& Sports Physical Therapy. Vol 36, No 10, pp.795–814.

116. Tober T. (1977). “Zurnormalen und patologischen histology des kniegelenk meniscus, Arch. Klin. Chir, (1933), pp.483.

117. Toan Vo Thanh (2017). “Study of arthroscopic suture repair of torn meniscus”, Meeting book: Combined annual conference of HAS–ASSA–APOA, pp.231–233

118. Trillat A. (1973). “Chirurgie de genou, Masson, Paris.

119. Walker P. S. Erkman M. J. (1975). “The role of the menisci in forcetransmission across the knee, Clin. Orthop,(109), pp.184–192.

120. Weinand C Adams SB Jr Peretti GM, Randolph MA, Savvidis E, Gill TJ., (2006). “Healing potential of transplanted allogeneic chondrocytes of three different sources in lesions of the avascular zone of the meniscus: a pilot study, Arch Orthop Trauma Surg.,. Nov, 126 (9), pp.599–605.

121. Wirth C. R. (1981). “Meniscal repair, Clin. Orthop,, pp.153–157.

TIẾNG ĐỨC

122. Bragard K. (1930). “Ein neues Meniskuszchen, Grundsotliches zus Untersuchung des Kniegekenkes. Munch. Med. Wschr., (77), pp.682.

123. Gebhardt K. (1933). “Der bandschaden des kniegekenkes, Bar. Leipzig.

124. Kromer K. (1944). “Derverletzte Menisku, Maudrich, Wien.

125. Kummer B. (1986). “Die biomechanik des knieglenkesnach meniskektomie, Arthoskopische Meniskschirugie, Enke, pp.30.

126. Rabenseifner L.T., Resch F. Gohlke (1986). “Die sonographiesche Untersuchung des Kniegelenkes– eine experimentle ind klinische Studie, Vortrag, 34. Jahrestagung der Verenigung Suddeutscher Orthopaden, Baden– Baden 1986.

127. Reinbach W. (1954). “Die kollagenen fibrillen in de kniegelenks meniscen; die ursacheni hrerentstehung und anodnung, Arch. Orthop. Unfallchir, (46), pp.485.

128. Ricklin P., Del Bouno M.S. Ruttimannn A. (1980). “Die Meniskulasion, Thieme, Stuttgart–New York.

129. Ricklin P., Del Bouno M.S. Ruttimannn A. (1980). “Die Meniskuslasion, Orthropade,. 23, pp.143–52.

130. Steinbrich W. et al (1985). “MR des Kniegelenkes. Dartellung der normalen Anatomie und pathologischer Befunde mit Oberflachenspulen, Fortschr. Rontgentr., (143), pp.166.

131. Wirth C.J.K., Weismeier K.A. Milachowski (1986). “Die Meniskus transplatationim Tierexperiment und steklinische Ergebnisse, Z. Orthop, (124), pp.508.

132. Zippel H. (1973). “Meniskus verletzungen und– schaden, Barth, Leipzig.

TIẾNG PHÁP

133. Beaufils P. (2004). “Réparation Méniscale , Rev Chir Orthop Reparatrice Appar Mot,. 90(8).

134. Cabot J.R. (1946). “La pneumografia en el diagnostico de los traumas meniscales de la rodilla, Mede. Clin (Barcelona), (7), pp.327.

135. Dubos J.P. (1999). “Historique de L’arthroscopie, Société francaise d’arthroscopie, Elsevier, pp.15–17.

136. Gerngross H., Sohn Ch. (1997). “Meniscus sonographie, Langerbecks Archiv fur Chirugie. 153, pp.73–78.

137. Lerat J.L. (2005). Sémiologie Traumatologie du Genou.

138. Orengo P., Zahlaoui J. (1999). “Chirurgie des ménisque, Encyl Médchir France. 44785, 4–10–06, pp.18.

139. Saragaglia (2003). “La pathalogie mécanisque du genou, Faculté demédecin de Grenoble, Mars.

 

 

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
The best
Mới nhất Go to got a lot of the best
Nội tuyến phản hồi
Xem tất cả các bình luận