Các phương pháp điều trị rách sụn chêm

PGS.TS.BS Võ Thành Toàn

Điều trị rách sụn chêm khớp gối do chấn thương như “nắn lại” sụn bị rách hoặc bất động khớp gối sau chấn thương đã có những kết quả nhất định. Kết quả điều trị các phương pháp này phụ thuộc vào tính chất, hình thái và vị trí của đường rách, tuy nhiên, có nhược điểm là thời gian bất động kéo dài sau chấn thương, do đó có những hạn chế.

Phương pháp điều trị phẫu thuật mở khớp gối để cắt sụn chêm bán phần hay toàn phần đã được áp dụng trong một thời gian dài với ưu điểm xử trí triệt để thương tổn nhưng cũng phải bất động sau mổ, thời gian điều trị kéo dài, nguy cơ nhiễm trùng khớp.

Phẫu thuật nội soi khớp gối lần đầu tiên được tiến hành trên thế giới vào ngày 09 tháng 3 năm 1955 do Watanabe.M thực hiện. Từ đó, phẫu thuật nội soi đã phát triển nhanh chóng, từng bước hoàn thiện và được ứng dụng rộng rãi như hiện nay nhờ vào nhiều ưu điểm: không những chẩn đoán chính xác các thương tổn bên trong khớp gối, mà còn xử trí các thương tổn đó.

1. ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN

Sụn chêm và những thương tổn của sụn chêm đã được biết đến từ thời Hippocrates. Lúc đó người ta cho rằng, đó là biểu hiện của sai khớp và việc điều trị đơn thuần là nắn lại cho đúng.

– Năm 1731, Bass J. đã mô tả hai trường hợp bệnh nhân được nắn lại sụn chêm ngoài bằng cách dùng ngón tay ấn vào khe khớp bên ngoài.

– Năm 1773, William Bronfield cũng đã mô tả cách nắn sụn chêm bằng cách nắm lấy cổ chân bệnh nhân từ từ kéo và gấp dần gối lại. Sụn chêm sẽ trở về vị trí giải phẫu.

– Năm 1803, VonHey cũng đưa ra phương pháp nắn lại sụn chêm khớp gối khi bị kẹt khớp bằng cách duỗi mạnh khớp gối sau đó từ từ gấp lại.

Tuy nhiên, khi điều trị bảo tồn thì thời gian bất động bột kéo dài. Bên cạnh đó, phương pháp này cũng có nhược điểm là không xác định được chính xác đường rách nhỏ hay lớn, rách dọc theo thân sụn chêm hay rách phức tạp, rách vùng rìa nơi cấp máu tốt hay là vùng vô mạch dẫn đến tỷ lệ thành công thấp. Theo Dehaven K.E. tỷ lệ thành công là 38% [56]. Do đó, ngày nay các tác giả trên thế giới gần như chọn biện pháp can thiệp tích cực là can thiệp phẫu thuật trừ các trường hợp: đường rách dọc thân nhưng không hết chiều dày hoặc đường rách dọc hết chiều dày dưới 10 mm và phần sụn chêm rách di lệch ít hơn 3 mm khi dùng que thăm dò hoặc đường rách ngang dưới 5 mm.

2. ĐIỀU TRỊ BẰNG PHẪU THUẬT

2.1. Phẫu thuật mở

Năm 1867, Bradhurst W. đã thực hiện thành công ca phẫu thuật sụn chêm bằng cách phẫu thuật mở và đã lấy ra toàn bộ sụn chêm rách. Tuy nhiên, kết quả mang lại chưa cao, hay gặp nhiễm khuẩn khớp và ảnh hưởng đến vận động khớp.

Thomas Annandale [122] vào giữa thế kỷ XIX đã đưa ra khái niệm về thương tổn sụn chêm. Năm 1885, trong chuyên luận “Kết quả cắt bỏ sụn hình bán nguyệt trong việc bảo tồn chức năng vận động khớp gối”, tác giả đề cập tới việc lấy bỏ đi phần sụn chêm tổn thương bằng mở khớp.

2.2. Phẫu thuật nội soi

Ca phẫu thuật nội soi khớp đầu tiên được thực hiện bởi Watanabe M. vào ngày 09 tháng 3 năm 1955. Qua nội soi ông đã lấy ra được một khối u tế bào khổng lồ vàng ở túi bịt cơ tứ đầu. Đến ngày 04 tháng 5 năm 1962, ông đã thực hiện ca phẫu thuật đầu tiên cắt sụn chêm khớp gối qua nội soi.

Sau thành công của Watanabe M. phẫu thuật nội soi khớp gối đã được phát triển mạnh mẽ. Năm 1974, O’Connor B. đã thực hiện phẫu thuật cắt sụn chêm khớp gối qua nội soi tại Mỹ và đạt kết quả tốt. McGinty J.B. đã ứng dụng kỹ thuật điện tử để truyền hình ảnh trong khớp lên màn hình giúp cho việc quan sát, đánh giá và xử lý các tổn thương chính xác và thuận lợi hơn.

Từ đó đến nay, phẫu thuật nội soi khớp ngày càng được ứng dụng rộng rãi, Bergstrom (1983), nghiên cứu 58 ca cắt bán phần sụn chêm, so sánh giữa phẫu thuật nội soi và phẫu thuật mở khớp, tác giả đi đến kết luận: phẫu thuật nội soi có nhiều ưu điểm hơn so phẫu thuật phẫu thuật mở [122].

Các tác giả như Pettrone F.A.(1982), Martens M.A. (1986), Simpson D.A. (1986) và Lohnert J. (1986) đều đi đến kết luận: phẫu thuật cắt sụn chêm khớp gối qua nội soi cho kết quả tốt hơn, thời gian phục hồi chức năng vận động khớp nhanh hơn, rút ngắn thời gian nằm viện, nhanh chóng đưa bệnh nhân trở lại cuộc sống lao động bình thường so với phẫu thuật phẫu thuật mở [78],[86].

Phải đến thế kỷ XX, khi sự hiểu biết về giải phẫu chức năng cũng như vai trò cơ sinh học của sụn chêm trong vận động của khớp gối được đầy đủ, các nhà khoa học phẫu thuật chỉnh hình đã tìm cách để có thể xử lý chính xác các thương tổn sụn chêm trên nguyên tắc bảo vệ tối đa phần sụn chêm còn lành. Phẫu thuật nội soi ra đời đáp ứng được điều đó.

2.2.1. Phẫu thuật cắt sụn chêm

Năm 1867, Bradhurst W. đã thực hiện thành công ca phẫu thuật cắt sụn chêm đầu tiên bằng cách mở khớp, lấy đi toàn bộ sụn chêm rách. Năm 1885, Annadale T. thông báo sử dụng chỉ chromcatgut khâu phục hồi lại thân sụn chêm cho kết quả tốt.

Phải đến năm 1892 mới có một báo cáo với số lượng lớn gồm 24 trường hợp được phẫu thuật cắt bỏ sụn chêm doBruns P. thực hiện. Các phẫu thuậ thời bấy giờ chỉ đơn giản là lấy bỏ đi sụn chêm. Tuy nhiên, vẫn tồn tại tranh cãi giữa việc chỉ cắt bỏ phần bị thương tổn hay nên cắt bỏ toàn bộ sụn chêm  [106].

Cắt toàn phần: là sụn chêm bị cắt bỏ hoàn toàn đến tận bao khớp.

Mặc dù sau khi bị cắt bỏ, đặt biệt là ở sừng sau, nơi giàu mạch máu nuôi dưỡng vẫn có sự tái sinh trở lại, nhưng phần sụn tái sinh này thường nhỏ, mềm và mỏng hơn sụn chêm bình thường. Cấu trúc vi thể của phần sụn chêm tái sinh chủ yếu là tổ chức liên kết và không có tế bào sụn. Do vậy, chức năng sinh cơ học của phần sụn tái sinh cũng bị hạn chế.

Đa số các tác giả nhận thấy có sự thay đổi trên X-quang ở 70% bệnh nhân sau cắt bỏ sụn chêm, trong đó có 20% là biểu hiện của thoái hóa khớp [103],[104],[107]. Trên quan sát lâm sàng cũng vậy, tỷ lệ thoái hóa khớp gối ở những bệnh nhân sau cắt bỏ sụn chêm tăng dần theo thời gian sau phẫu thuật: 40% sau 10 năm, 56% sau 20 năm và là 100% ở thời gian sau đó [63],[69],[74],[79].

Cắt bán phần: là cắt bỏ phần rách đến phần ranh giới giữa vùng được cấp máu và vùng vô mạch, để lại phần rìa của sụn chêm.

Cắt một phần sụn chêm: là phẫu thuật chỉ cắt bỏ phần sụn chêm bị thương tổn tùy theo kích thước phần thương tổn lớn hay nhỏ.

Những người đi tiên phong và ủng hộ cho việc cắt một phần sụn chêm phải kể đến Robert Jones năm 1909 và Don King năm 1936. Vì chưa có kỹ thuật nội soi nên các tác giả nhận thấy cắt một phần sụn chêm cũng có những hạn chế nhất định. Bergstrom R., Dandy D.J., Hamberg P. nhận thấy phẫu thuật mở khớp dễ bỏ sót các thương tổn ở sừng sau hoặc những thương tổn ở mặt dưới sụn chêm do không quan sát được [45],[58],[71]. Theo những nghiên cứu của Du Troit G.T. và Enslin T.B. năm 1945, Smillie J.S. năm 1978, Andrews J.L. và cộng sự năm 1975, các thương tổn nếu bị bỏ sót sẽ tiếp tục tiến triển thành những đường rách mới và là nguyên nhân ảnh hưởng tới chức năng vận động khớp gối sau phẫu thuật (trích từ [129]). Gillqquist J. năm 1982, Martens M.A. năm 1986 nhận thấy cắt sụn chêm một phần có những ưu điểm là ít gây chấn thương trong phẫu thuật, giữ được tối đa phần lành để đảm bảo chức năng vận động của khớp, giảm tỷ lệ thoái hóa khớp sau phẫu thuật [68],[87].

Các công trình nghiên cứu trên lâm sàng của Dandy D.J. năm 1978, Northmore-Ball M.D., Fauno P. năm 1992 và Molina H.E. năm 2002 đều cho thấy kết quả phẫu thuật sau cắt một phần sụn chêm tốt hơn, tỷ lệ thoái hóa khớp sau phẫu thuật cũng giảm đáng kể so với phẫu thuật cắt toàn bộ sụn chêm [57],[64],[90],[93].

Phẫu thuật nội soi khớp gối ra đời đã khắc phục hoàn toàn những nhược điểm trên và ngày càng hoàn thiện giúp cho phẫu thuật cắt một phần sụn chêm trở thành phương pháp điều trị tối ưu.

Những nghiên cứu của các tác giả như Dandy D. năm 1978, Lysholm J. và Gillquist J. năm 1981, Ferkel R.D. năm 1985 đều cho thấy những ưu điểm vượt trội của nội soi so với phẫu thuật mở khớp như sau [57],[66],[83].

Thời gian hồi phục ngắn hơn: 10,5 ngày với phẫu thuật qua nội soi so với 32,7 ngày với phẫu thuật mở khớp [57].

– Giảm thiểu tối đa chấn thương trong phẫu thuật. Giảm thời gian nằm viện. Nhanh chóng trở lại lao động và luyện tập thể thao

– Giảm triệu chứng đau sau phẫu thuật

– Giảm thiểu nguy cơ  và cứng khớp sau phẫu thuật.

Các tác giả nhận thấy việc sử dụng các ống kính có đường kính nhỏ cho phép quan sát toàn bộ các thành phần trong khớp, xử lý chính xác, không bỏ sót tổn thương và bảo vệ tối đa các thành phần lành trong khớp [54],[62] 

4.1
Hình 4.1. Hình ảnh nội soi rách sụn chêm và sau khi cắt sụn chêm một phần (Nguồn: Meniscal repair – Wirth C. R. 1981) [121

2.2.2. Phẫu thuật khâu lại sụn chêm

Đối với những sụn chêm rách do nguyên nhân chấn thương, nguyên tắc bảo vệ được tối đa là tốt nhất. Người ta tìm cách khâu lại những đường rách mới, ở những sụn chêm bình thường. Phẫu thuật khâu sụn chêm được thực hiện đầu tiên bởi tác giả Thomas Annandale (1885) bằng phẫu thuật mở khớp. Sau đó, các tác giả như Lexer E. (1931), Jonasch (1964) thực hiện và kết quả mang lại cũng chưa rõ rệt [135].

Năm 1969, tác giả Ikeuchi là người ứng dụng đầu tiên phẫu thuật nội soi để khâu sụn chêm. Đến năm 1976, ông báo cáo kết quả khâu bốn trường hợp đầu tiên, có ba trường hợp thành công. Năm 1978, tác giả Price C. T. và Allen W. C. báo cáo 36 trường hợp rách dọc sụn chêm ở phần rìa, kết quả có 30 trường hợp không còn các triệu chứng điển hình của thương tổn là kẹt khớp, “lục khục” trong khớp và khuỵu gối [101].

Nhờ những hiểu biết ngày càng rõ hơn về nguồn cấp máu, mô bệnh học, người ta thấy rằng có những tổn thương sụn chêm có thể khâu phục hồi, bên cạnh đó, với sự phát triển của phẫu thuật nội soi đã đem lại kết quả tốt hơn.

Phải đến thập niên 80 của thế kỷ XX, quá trình khâu sụn chêm mới được ứng dụng rộng rãi trên thế giới như: Henning (1980), Wirth (1981), Marshall D.J. (1982),… Các tác giả đã đưa ra chỉ định và kỹ thuật cụ thể cho quá trình khâu sụn chêm [88],[115],[121].

* Chỉ định: hiện nay, hầu hết các tác giả đều thống nhất với chỉ định của Timmy P.

– Vị trí rách vùng giàu mạch máu nơi tiếp giáp với bao khớp (vùng đỏ – đỏ và vùng đỏ – trắng), đối với bệnh nhân trẻ tuổi cần cân nhắc khâu cả vùng trắng – trắng.

– Tốt nhất là rách mới không quá 8 tuần

– Tốt nhất là khâu ở bệnh nhân dưới 45 tuổi, tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây thấy rằng kết quả cũng tốt ở bệnh nhân lớn tuổi.

– Khớp gối được khâu sụn phải vững, kết quả sẽ không tốt nếu khớp gối mất vững [115].

* Các phương pháp khâu sụn chêm qua nội soi:

  • Khâu sụn chêm từ trong khớp ra ngoài (inside out)

Năm 1969, Hiroshi Ikeuchi tiến hành trường hợp phẫu thuật nội soi khâu sụn chêm đầu tiên bằng kỹ thuật khâu từ trong ra ngoài (inside – out). Sau đó, Denning (1983), Albrecht, Olsen (1993),… tiếp tục phát triển kỹ thuật này

4.2
Hình 4.2. Khâu sụn chêm từ trong khớp ra ngoài. A: hình nội soi, B: sơ đồ minh họa. (Nguồn: Surgical treatment for meniscal injuries of the knee in adults – Howell J.R. (2006) [75]

Ưu điểm của kỹ thuật này là có thể dễ dàng tiếp xúc với vị trí cần khâu ở nơi sụn bị tổn thương. Tuy nhiên, kỹ thuật này đòi hỏi phải có dụng cụ chuyên dụng. Bên cạnh đó, vì không thể định vị chính xác đầu ra ở ngoài khớp nên dễ gây tổn thương thần kinh mác chung (trong khâu sụn chêm ngoài) và tổn thương thần kinh hiển hoặc các nhánh của nó (trong khâu sụn chêm trong). Ngoài ra, còn gặp khó khăn trong khâu các vị trí sừng trước và sừng sau của sụn [75]

4.3.1

4.3
Hình 4.3. Khâu sụn chêm từ trong khớp ra ngoài qua nội soi (trước và sau khi khâu) (Nguồn: Surgical treatment for meniscal injuries of the knee in adults – Howell J.R., 2006)
  • Khâu sụn chêm từ ngoài vào trong khớp (outside in)

Kỹ thuật này do tác giả Waren trình bày lần đầu tiên vào năm 1985. Với ưu điểm đơn giản, không đòi hỏi dụng cụ chuyên dùng phức tạp, chi phí rất thấp, tránh được các nhược điểm tổn thương thần kinh hiển, thần kinh mác,… đã giúp kỹ thuật này được ứng dụng một cách rộng rãi

4.4
Hình 4.4. Các dụng cụ khâu sụn chêm qua nội soi từ ngoài vào trong khớp (Nguồn: Surgical treatment for meniscal injuries of the knee in adults – Howell J.R., 2006) [75]

Tuy nhiên, kỹ thuật này cũng có nhược điểm như: khó định vị chính xác đầu kim vào đúng chỗ cần khâu của sụn, khó khăn trong khâu sừng sau [75].

4.5
Hình 4.5. Sơ đồ khâu sụn chêm theo kỹ thuật từ ngoài vào trong (Nguồn: Arthroscopic Meniscal Repair with use of outside – in technique – Scott A. R. 2000) [104]. Khâu sụn chêm hoàn toàn trong khớp (all inside

Là kỹ thuật khâu được tác giả Morgan mô tả lần đầu tiên vào năm 1991, sử dụng các dụng cụ khâu chỉ chuyên dụng các hình dạng khác nhau,… thường dùng để khâu thân và sừng sau sụn chêm.

Sau đó, với sự phát triển khoa học kỹ thuật các mỏ neo nhân tạo như Rapidloc (MitekJohnson & Johnson), T-Fax,… đã giúp cho kỹ thuật dễ dàng và nhanh chóng hơn, tuy nhiên, chi phí cao, do đó hạn chế cho việc áp dụng trên lâm sàng, đặc biệt là ở nước ta. Ưu điểm của phương pháp này có thể khâu các vị trí rách: sừng trước, thân và sừng sau.

4.6
Hình 4.6. Các dụng cụ khâu sụn chêm qua nội soi hoàn toàn trong khớp (Nguồn: Surgical treatment for meniscal injuries of the knee in adults – Howell J. R., 2006) [75]
4.7
Hình 4.7. Khâu sụn chêm qua nội soi hoàn toàn trong khớp

Ngày nay, với những tiến bộ của các phương tiện kỹ thuật, các hiểu biết ngày càng sâu cơ chế lành sụn, cấp máu cho sụn giúp cho kết quả khâu rách sụn chêm do chấn thương ngày càng tốt hơn. Năm 2008, tác giả Haklar khâu các rách dọc sụn chêm ngoài cho 64 sụn chêm đạt kết quả rất tốt và tốt trên 90% [70], tác giả Adreson (2010) báo cáo khâu 57 trường hợp rách sụn chêm, theo dõi sau 2 năm, kết quả rất tốt và tốt chiếm 52/57 trường hợp [41].

Các nghiên cứu của các tác giả trên thực nghiệm cũng như cận lâm sàng, lâm sàng năm 2011 như: Likes R.L. [82], Ruiz Iban [102] (nghiên cứu thực nghiệm), Seo H.S. [105] (nghiên cứu qua second look), Hoffelner [73] (nghiên cứu qua hình ảnh cộng hưởng từ và phóng xạ) đều có kết luận: nếu khâu sụn chêm ở vùng cấp máu tốt (vùng đỏ – đỏ, đỏ – trắng) sẽ giúp liền sẹo nhanh hơn và khả năng liền sẹo cao.

Một số nghiên cứu thực nghiệm trên động vật của các tác giả như: Pollo F.E. (2004) [98], Weinand C. (2006) [120], Ruiz (2011) [102] tiến hành khâu sụn chêm ở vùng vô mạch (vùng trắng – trắng) kết hợp với sử dụng tế bào gốc lấy từ tế bào mỡ trung mô. Nhưng các nghiên cứu này chưa được ứng dụng trên thực tế lâm sàng.

Quá trình liền sẹo của sụn chêm bị rách diễn ra trong khoảng 10 tuần, nhưng phải sau vài tháng mới bắt đầu xuất hiện tế bào sụn tại chỗ tổn thương. Tại nơi này, bên cạnh tổ chức xơ sợi còn có những tế bào sụn trong hyaline giúp cho đảm bảo chức năng sinh học của sụn chêm sau khi liền sẹo. Bằng phương pháp chụp MRI–3T và hình ảnh nội soi (second–look), các tác giả Feng H. (2008) [65], Choi (2009) [56], Hoffelner (2011) [73], Seo (2011) [105] đã chứng minh rằng sau 6 tháng quá trình liền sẹo gần như hoàn toàn, nếu trường hợp nào chưa liền sẹo, xem như thất bại.

Ngoài ra, gần đây có một số tác giả đề ra phương pháp khâu sụn chêm có sử dụng cục máu đông ngoại sinh cho các đường rách ngang, sử dụng tấm lưới collagen (từ năm 2003), thường chỉ định cho rách phức tạp, tuy nhiên, chưa được công nhận rộng rãi [80].

4.8

4.8.1
Hình 4.8. Tạo cục máu đông ngoại sinh (Nguồn: Repair of horizontal meniscal cleavage tear with exogenous fibrin clots – Kamimura Tamiko 2011)

 

4.9

4.9.1

4.9.2
Hình 4.9. Khâu sụn chêm có sử dụng cục máu đông ngoại sinh (Nguồn: Repair of horizontal meniscal cleavage tear with exogenous fibrin clots – Kamimura Tamiko 2011)
4.10
Hình 4.10. Sử dụng tấm lưới collagen trong khâu rách sụn chêm (Nguồn: A new surgical technique for arthroscopic repair of the meniscus root tear – Nicholas S. J. 2009)
4.10.1
Hình 4.10. Sử dụng tấm lưới collagen trong khâu rách sụn chêm (Nguồn: A new surgical technique for arthroscopic repair of the meniscus root tear – Nicholas S. J. 2009)
4.10.2
Hình 4.10. Sử dụng tấm lưới collagen trong khâu rách sụn chêm (Nguồn: A new surgical technique for arthroscopic repair of the meniscus root tear – Nicholas S. J. 2009)

2.2.3. Phẫu thuật thay thế sụn chêm

Phẫu thuật thay thế sụn chêm được thực hiện lần đầu tiên bởi tác giả Lexer E. (1916), khi sử dụng một dải mỡ tự thân của bệnh nhân để thay thế cho toàn bộ sụn chêm bị tổn thương. Nhưng phải đến năm 1933, kết quả này mới được công bố khi tác giả Gebhardt K. với kỹ thuật tương tự đã thành công khi áp dụng trên thực nghiệm [51].

Cho đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu về việc sử dụng các chất liệu khác nhau trong phẫu thuật thay thế sụn chêm. Tác giả Toyonaga T. (1983) sử dụng lưới sợi Teflon thay thế sụn chêm ngoài [40]. Năm 1986, tác giả Veth R. P. H. sử dụng sợi Cacbon – Polyurethan – Polyactid để thay thế sụn chêm bị thương tổn và đã cho kết quả tốt [119].

Việc sử dụng các chất liệu sinh học cũng được sử dụng mạnh mẽ. Năm 1986, tác giả Johnson L. sử dụng mảnh ghép sụn chêm tự thân lấy ở sừng trước thay thế cho sừng sau sụn chêm trong để làm tăng độ vững chắc khớp gối và cho kết quả tốt [115].

4.11
Hình 4.11. Mảnh ghép sụn chêm nhân tạo (Nguồn: “Meniscal Repair and Transplantation: Indications, Techniques, Rehabilitation and Clinical Outcome”, Journal of Orthropaedic & Sports Physical Therapy – Timothy P. 2006) [115]
4.12
Hình 4.12. Mảnh ghép sụn chêm nhân tạo (Nguồn: “The Meniscus”, Philippe Beaufils 2010) [97]
4.13
Hình 4.13. Tiến hành cắt bỏ phần sụn chêm tổn thương (Nguồn: “The Meniscus”, Philippe Beaufils 2010) [97]
4.14
Hình 4.14. Đưa mảnh ghép sụn chêm nhân tạo vào vị trí cần ghép (Nguồn: “The Meniscus”, Philippe Beaufils 2010)
4.15
Hình 4.15. Khâu mảnh ghép sụn chêm nhân tạo vào vị trí cần ghép (Nguồn: “The Meniscus”, Philippe Beaufils 2010) [97]

Phẫu thuật ghép sụn chêm đồng loại được tác giả Wirth C.J. thực hiện lần đầu tiên tại Đức vào ngày 25 tháng 5 năm 1984. Tác giả sử dụng sụn chêm tử thi được tiệt trùng bằng tia gama, bảo quản đông khô ở 30ºC, ghép phục hồi sụn chêm trong để làm tăng độ vững chắc khớp gối ở những bệnh nhân đã bị tổn thương hoàn toàn sụn chêm trong [131]. Kết quả được đánh giá sau 2 năm thực hiện ở 23 bệnh nhân dựa vào mức độ phục hồi sự vững chắc khớp gối trên lâm sàng và hình ảnh thăm khám qua nội soi.

Toàn bộ số bệnh nhân phục hồi được độ vững của khớp gối. Trên X-quang và thông qua thăm khám bằng nội soi khớp, toàn bộ sụn chêm ghép đã liền với bao khớp, kích thước sụn chêm được giữ nguyên ở 22 trường hợp. Có một trường hợp sụn chêm bị teo nhỏ 1/3 kích thước, một trường hợp xuất hiện phản ứng viêm tại bao khớp. Không có trường hợp nào xuất hiện phản ứng thải loại mảnh ghép. Kết quả này phù hợp với những nghiên cứu về miễn dịch học đối với các chất liệu ghép đồng loại kém biệt hóa (homostatis) như gân, xương, sụn, cân, dây chằng được thực hiện bởi tác giả Brown K. L. (1982), Goldberg V. M., Friedlander G. E. (1983)

4.16
Hình 4.16. Mảnh ghép sụn chêm đồng loại (Nguồn: “Meniscal Repair and Transplantation: Indications, Techniques, Rehabilitation and Clinical Outcome”, Journal of Orthropaedic & Sports Physical Therapy – Timothy P. 2006)
4.17
Hình 4.17. Ghép sụn chêm đồng loại (Nguồn: “Meniscal Repair and Transplantation: Indications, Techniques, Rehabilitation and Clinical Outcome”, Journal of Orthropaedic & Sports Physical Therapy – Timothy P. 2006)

Tuy nhiên, cho tới nay, gần như các chỉ định thay thế sụn chêm thường hay áp dụng ở trẻ em có dị tật sụn chêm hình đĩa bẩm sinh

Tài liệu tham khảo

TIẾNG VIỆT

1.Nguyễn Tiến Bình và cộng sự (2000). “Kết quả bước đầu ứng dụng kỹ thuật nội soi trong chẩn đoán và điều trị những thương tổn của khớp gối tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Tạp chí thông tin Y học, tr.218–221.

2. Nguyễn Quốc Dũng (2012). Nghiên cứu hình thái tổn thương sụn chêm khớp gối và đánh giá kết quả điều trị bằng phẫu thuật nội soi, Luận án tiến sĩ y học, Học viện Quân y.

3. Nguyễn Quốc Dũng, Nguyễn Năng Giỏi, Nguyễn Tiến Bình (2003). “Kết quả phẫu thuật cắt một phần sụn chêm khớp gối qua nội soi, Y học Việt Nam số đặc biệt, tr.69–

4. Trương Kim Hùng (2009). “Nghiên cứu hình thái tổn thương sụn chêm khớp gối qua nội soi, Tạp chí Y học Quân sự, (34), tr.159–162.

5. Nguyễn Mạnh Khánh, Nguyễn Văn Thạch, Ngô Văn Toàn (2004). “Thương tổn sụn chêm do chấn thương qua nội soi khớp gối, Tạp chí ngoại khoa. số 2, tr.38–41.

6. Phạm Chí Lăng, Trương Chí Hữu, Nguyễn Văn Quang (2000). “Phẫu thuật cắt một phần sụn chêm qua nội soi trong điều trị rách sụn chêm. khớp gối do chấn thương, Tạp chí Y học TP HCM, chuyên đề Chấn thương chỉnh hình. Số 4, tập 4, tr.222–227.

7. Trịnh Đức Thọ, Phạm Ngọc Nhữ (2003). “Nhận xét điều trị thương tổn sụn chêm khớp gối qua 35 trường hợp phẫu thuật nội soi khớp, Tạp chí Y học Việt Nam, (292),tr.295–300.

8. Võ Thành Toàn (2008). “Đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị 100 trường hợp rách sụn chêm”, Tạp chí Ngoại khoa, (2), tr.19–24.

9. Võ Thành Toàn (2010). “Đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo bằng gân cơ thon và cơ bán gân tự thân trong đứt dây chằng chéo trước”, Tạp chí Thông tin Y dược, (11), tr.28–32.

10. Võ Thành Toàn (2011). “Nghiên cứu tổn thương sụn chêm do chấn thương qua nội soi khớp gối”, Tạp chí Thông tin Y dược, (11), tr.37–40.

11. Võ Thành Toàn (2011). “Đánh giá kết quả nội soi khâu rách sụn chêm khớp gối trong chấn thương”, Y học thực hành, (798/12), tr.78–80.

12. Võ Thành Toàn (2012). “Nghiên cứu tổn thương sụn chêm do chấn thương qua nội soi khớp gối trên bệnh nhân trẻ tuổi”, Y học TP. HCM, (16/1), tr.226–230.

13. Võ Thành Toàn (2012). “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng rách sụn chêm do chấn thương”, Y học TP.HCM, (16/1), tr.236–239.

14. Võ Thành Toàn (2012). “Đánh giá kết quả nội soi khâu rách sụn chêm khớp gối trong chấn thương”, Y học TP.HCM, (16/1), tr.240–243.

15. Võ Thành Toàn (2012). “Kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng gân cơ mác dài tự thân”, Y học TP. HCM, (16/4), tr.83–86.

16. Võ Thành Toàn (2012). “Đánh giá kết quả nội soi khâurách sụn chêm bằng kỹ thuật từ ngoài vào trong do chấn thương”, Y học TP. HCM, (16/4), tr.87–92.

17. Võ Thành Toàn (2012). “Đánh giá độ phù hợp thương tổn sụn chêm do chấn thương trên cộng hưởng từ và nội soi”, Y học TP. HCM, (16/4), tr.93–95.

18. Võ Thành Toàn (2012). “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rách sụn chêm do chấn thương”, Tạp chí Thông tin Y dược, (5), tr.33–35.

19. Võ Thành Toàn (2012). “Phẫu thuật nội soi khâu rách sụn chêm do chấn thương trên bệnh nhân trẻ tuổi”, Tạp chí Thông tin Y dược, (12), tr.9–13.

20. Võ Thành Toàn (2014). “Đánh giá kết quả khâu rách sụn chêm bằng kỹ thuật hoàn toàn bên trong qua nội soi”, Tạp chí Chấn thương chỉnh hình Việt Nam, tr.123–126.

21. Võ Thành Toàn (2014). Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi”, Học viện Quân Y Hà Nội.

22. Võ Thành Toàn (2015). “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu rách sụn chêm do chấn thương”, Y học TP.HCM, (19/5), tr.156–159.

23. Võ Thành Toàn (2019). “Khảo sát tổn thương dây chằng khớp gối đi kèm gãy mâm chày”, Tạp chí Y học Việt Nam (483/2), tr.164–167.

24. Võ Thành Toàn (2019). “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng chất lượng cuộc sống của người bệnh phẫu thuật khớp gối tại Bệnh viện Thống Nhất”, Tạp chí Y học Việt Nam, (477/1), tr.97–99.

25. Võ Thành Toàn (2019). “Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh phẫu thuật khớp gối tại Bệnh viện Thống Nhất”, Tạp chí Y học Việt Nam, (477/2), tr.44–46.

26. Võ Thành Toàn (2019). “Đặc điểm dịch tễ lâm sàng bệnh nhân phẫu thuật khớp gối tại Bệnh viện Thống Nhất”, Tạp chí Y học Việt Nam, (477/2), tr.98–100.

27. Võ Thành Toàn (2020). “Kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo đồng thời dây chằng chéo trước và chéo sau tại Bệnh viện Thống Nhất”, Tạp chí Y học Việt Nam, (487/1,2), tr.76–80.

28. Võ Thành Toàn (2020). “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng kỹ thuật All– inside tại Bệnh viện Thống Nhất”, Tạp chí Y học Việt Nam, (487/1,2), tr.112–115.

29. Võ Thành Toàn (2020). “Thoái hóa khớp”, Giáo trình Lão khoa đại cương, Nhà xuất bản Y học, tr.173–186.

30. Võ Thành Toàn (2020). “Kết quả phẫu thuật đồng thời dây chằng chéo trước và dây chằng bên trong tại Bệnh viện Thống Nhất”, Tạp chí Y học Việt Nam, (488/1),tr.209–212.

31. Võ Thành Toàn (2020). “Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ bệnh nhân đứt dây chằng chéo trước”, Tạp chí Y học Việt Nam, (489/2), tr.234–236.

32. Võ Thành Toàn (2020). “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân đứt dây chằng chéo trước”, Tạp chí Y học Việt Nam, (489/2), tr.252–256.

33. Võ Thành Toàn (2021). “Gãy xương chi dưới”, Giáo trình Chấn thương Chỉnh hình, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr.55–69.

34. Võ Thành Toàn (2021). “Nội soi khớp cơ bản”, Giáo trình Chấn thương Chỉnh hình, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr.211–239.

35. Võ Thành Toàn (2021). “Tổn thương dây chằng bên”, Giáo trình Chấn thương Chỉnh hình, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr.261–264.

36. Võ Thành Toàn (2021). “Tổn thương dây chằng chéo”, Giáo trình Chấn thương Chỉnh hình, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr.265–262.

37. Võ Thành Toàn (2021). “Tổn thương sụn chêm khớp gối”, Giáo trình Chấn thương Chỉnh hình, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr.273–278.

38. Lê Anh Việt (2004). “Phẫu thuật nội soi khớp gối, Tạp chí Y học thực hành. Số 5, tr.12–14.

TIẾNG ANH

39. Adam M.E.H.Muir (1981). “The glycoaminoglycans of canie menisci, Biomech J, (197), pp.385–389

40. Ahn J.H., Yoo J.C., Lee S.H., Lee Y.S., Ha H.C., (2008).

“Arthroscopic partial meniscectomy with repair of the peripheral tear for symptomatic discoid lateral meniscus in children:

results of minimum 2 years of follow–up, Arthroscopy. Aug; 24(8), pp.888–898.

41. Anderson L., Shapter O., Watts M., Logan M., Risebury M., Duffy D., Myers P. (2010). “Repair of radial tears and posterior horn detachments of the lateral meniscus: minimum 2–year follow–up.,

Arthroscopy, Dec;26(12), pp.1625–1632.

42. Apley A.G. (1947). “The diagnosis of meniscus injuries, J. Bone Jt. Surg., (29), pp.78.

43. Arnoczky S.P. Waren R.F. (1983). “The microvasculatature of the meniscus and its response to injury, Amer. J. Sports Med, (11), pp.131.

44. Baratz M.E. (1986). “Meniscal tear: The effect of meniscectomy and of repair on intracticular contact ares and dtress in human knee, Amer. J. Sports Med, (41), pp.270.

45. Beargstrom R., Lysholm J., Hamberg P., Gillquist J., (1984). “Comparision of open and endoscopic meniscectomy, Clin Orthop.,. 184, pp.133–36.

46. Beaupre A. R., Guidouin R., Choukroun R., Garneau H. E., (1986). “Knee menisci. Correlation between moicro structure and biomechanics, Clin. Orthop., (124),pp.72–75.

47. Benedetto K.P., Kunzel K.H., Glotzer W., Gaber O., (1985). “Meniscus, morphologis chegrundlagen for reflexiation, Acta. Anat, (124), pp.88–92.

48. Bryant D. Litchfield R. Dill J., Amendola A.,Giffin R., Fowler P., Kirkley A., (2007). “Effectiveness of bioabsorbable arrows compared with inside–out

suturing for vertical, reparable meniscal lesions: a randomized clinical trial, Am J Sports Med. Jun;. 35(6), pp.889–896.

49. Bullogh P., Goodfellow J. (1968), “The significance of The fine suture of Articular cartilage, The J. Bone and Joint Surg., 50–B, (4), pp.852–857.

50. Bullogh P.G., Murphy A.M., Munuera J., Weinstein (1970). “The strength of the menisci of the knee as it relates to their fine structure, The J. bone and Joint Surg. 52–B, (3), pp.123–125.

51. Burke D.L., Miler J. Ahmed A.M., (1978). “A biomechanical study of partial and total meniscestomy of the knee, Proc. Orthop. Res. Soc. (24), pp.91.

52. Burns T.C., Svoboda S.J., Giuliani J.R., Owens B.D., (2011). “Meniscus repair and transplantation techniques., J Knee Surg.,. Sep; 24(3), pp.167–174.

53. Caldwell G.L., Fu F.H., Answorth A.A., (1994). “Functional anatomy and biomechanics of the meniscus, Oper Tech Sports Med, (2), pp.152–163.

54. Cassells S.W. (1971). “Arthroscopy of the knee joint, J. Bone J. Surg., 53–A, pp.287–98.

55. Choi N.H., Son K.M., Kim T.H., Victoroff B.N., (2010).

“Meniscal repair for radial tears of the midbody of the lateral meniscus, Am J Sports Med. 38(12), pp.2472–2476.

56. Choi N.H. Victoroff B.N., Kim T.H. (2009). “Comparison of arthroscopic medial meniscal suture repair techniques: inside–out versus all–inside repair, Am J. Sports Med.,. Nov; 37(11), pp.2144–2150.

57. Dandy D.J. (1978). “Early results of closed partial meniscectomy, Brith J. Med., 1, pp.1099–1101.

58. Dandy D.J. Jackson R. W. (1975). “The Diagnosis of Problems after Meniscectomy, The j. bone and Joint Surg, . 57–B(3), pp.349–52.

59. David Sisk T. (1999). General principles of arthroscopy–Campbell’ operative orthopaedics.

60. De Haven K.E. (1990). The role of the meniscus in Articular cartilage amd knee joint function: Basis science and arthroscopy, Ed by Ewing JW, ed, New York, USA, Raven Press, pp.103–115.

61. De Palma A.F. (1957). “Diseasis of the Knee, Management in the Medicine an Surgery. Lippincott, Philadelphia.

62. Del Pizzo W., Fox J.M. (1990). “Results of arthroscopic meniscectomy, Clin sports medicine,. 9, pp.633–39.

63. Fabricant P.D., Jokl P. (2007). “Surgical Outcomes after Arthroscopic Partial meniscectomy, Journal of The American Academy of Orthopaedic Surgeons. 15(11), pp.647–53.

64. FaunO P. Nielsen A.B. (1992). “Arthroscopic Partial Meniscectomy, The j. bone and Joint Surg,. 30–B(4), pp.664–70.

65. Feng H. Geng X.S. Hong L., Zhang H., Wang X.S., Jiang X.Y., (2008). “Second–look arthroscopic evaluation of bucket–handle meniscus tear repairs with anterior cruciate ligament reconstruction: 67 consecutive cases, Arthroscopy. Dec; 24(12), pp.1358–1366.

66. Ferkel Et Al R.D. (1985). “Arthroscopic Partial Meniscectomy: A Long–Term Follow–up, The Journal of Arthroscpoic and Related surgery,. 8(3), pp.345–49.

67. Fick R. (1911). “Handbook: anatomy and mechical of meniscus, Fischer Jena, pp.52–67.

68. Gillquist J., Lysholm J., Hamberg P. (1982). “Endoscopic Partial and Total Meniscectomy, Acta Orthop. Scand.,. 53, pp.975–79.

69. Gillquist J., Oretrop N. (1982). “Arthroscopic Partial Meniscectomy–technique and longterm results, Clin Orthop Relat Res, 167, pp.29–33.

70. Haklar U., Nalbantoglu U., Kocaoglu B., Tuzuner T., Guven O., (2008). “Arthroscopic repair of radial lateral meniscus [corrected] tear by double horizontal sutures with inside–outside technique, Knee. Oct;15. 5, pp.355–359. Epub 2008 Aug 5.

71. Hamberg P. Gillquist J. Lysholm J. (1984), “A comparison between arthroscopic meniscectomy and modified open meniscectomy, The j. bone and Joint Surg. (Br),. 66, pp.189–92.

72. Hehne H. J. Hauschild G. Riede U. N., Schlageter, (1981). “Tibofemorale flachapirtillen and subtotalen meniscectomy, Z. Orthop, (119), p54.

73. Hoffelner T. Forstner R. Resch H., Michael M., Minnich B., Tauber M., (2011). “Arthroscopic all–inside meniscal repair–Does the meniscus heal? A clinical and radiological follow–up examination to verify meniscal healing using a 3–T MRI, Skeletal Radio, Feb., 40, (2),pp.181–187.

74. Hoser C. Brown C. Fink C., Reichkendler M.,Hackl W., Bartlett J., (2001). “Long–term Results of arthroscopic partial lateral meniscectomy in knees without associated damage, The j. bone and Joint Surg,. 83–B, pp.513–6.

75. Handoll H.G., Howell J. R. (2006). “Surgical treatment for meniscal injuries of the knee in adults, Published by John Wiley and Sons, Ltd.

76. C. Hulet, H. Pereira, Peretti, G., Denti, M. (Eds.), (2016). Surgery of the Meniscus, Centre Médical, ed, Luxembourg.

77. Install J.N., Koob T.J., Gordzinsky A.J., Albert M. L., Eyre D.R., (1984). “Surgery of the knee, Churchill Livingstone, New York.

78. Johnson L.L. (1986). “Arthroscopic surgery: principle and practice, 3rded, Mosby, Saint Louis.

79. Jones R.R. Reisch J.S. Smith E.C. (1978). “Effects of Medial Meniscectomy in Patiens older than Forty years, The J. bone and Joint Surg. 60–A, pp.783–86.

80. Kamimura T. Kimura M. (2011). “Repair of horizontal meniscal cleavage tears with exogenous fibrin clots, Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc. Jul; 19(7), pp.1154 –1157.

81. Konan S., Haddad F.S (2010). “Outcomes of meniscal preservation using all–inside meniscus repair devices, Clin Orthop Relat Res. May, 468(5), pp.1209–1213.

82. Likes R. L., Aros B.C., Julka A., Pedroza A.D., Kaeding C.C., Jones G.L., Flanigan D.C., (2011), “Meniscal repair with the MaxFire device: a cadaveric study, Orthop Surg., Nov. 3(4), pp.259–264.

83. Lysholm J., Gillquist J. (1981). “Endoscopic meniscectomy, Intern Orthop,. 5, pp.265–70.

84. Lysholm J., Gillquist J. (1983). “Arthroscopic meniscectomy in athletes, Am. J. Sports Med,. 11, pp.436–

85. Mac Muray T.P. (1942). “The semilunar cartilage, Brith J. Surg., (29), pp.407.

86. Martens M.A., Heyman E., Backaert M., Mulier J. C., (1986). “Partial arthroscopic meniscectomy versus total open meniscectomy, Arch Orthp Trauma surg.,. 105 (1), pp.31.

87. Martens M. A. Heyman E. Backaert M., Mulier J. C., (1986). “Partial Arthroscopic Meniscectomy Versus Total Open Meniscectomy, Orthopaedic and Traumatiac

88. McNicol D. Roughley P. J. (1980). “Extraction and charaterisation of proteoglycan from human meniscus, Biochem J., (185), pp.705.

89. Mihov K. Muradov A. Mazneikov Hr. (2005). “All–in technique–alternative in Treatment of the meniscal tear, Journal of IMAB–Annal Proceding (Scientific Papers), book 1, pp.7–10.

90. Molina H.E. Rockbom P. Kartsson M.S. (2002). “Arthroscopic partial and total meniscectomy, The Journal of Arthroscpoic and Related surgery,. 18, pp.183–89.

91. Muellner T. Schabus R. Weinstabl R. (1997). “The diagnosis of meniscal tears in athletes: a comparison of clinical and magnetic resonance imaging invertigation, Am J Sports Med, (25), p7–12.

92. Nicholas S. J. Schachter A. K. Golant A., Lee S. J., (2009). “A new surgical technique for arthroscopic repair of the meniscus root tear, Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc,. Dec;17 (12), pp.1433–1436.

93. Northmore–Ball M.D. Jackson R.W. Dandy D.J. (1983). “Arthroscopic Open Partial and Total Meniscectomy, The J. bone and Joint Surg,. 65–B(4), pp.400–404.

94. Noyes F.R. Chen R.C. Barber–Westin S.D. (2011). “Repair of complex and avascular meniscal tears and meniscal transplantation, Instr Course Lect. 2011, 60, pp.415–437.

95. Patrick E. Bardana M.D. Davide D., Greis M.D., (2002). “Meniscal injury: Basic science and Evaluation, J Am Acad Orthop Surg, (10), pp.168–176.

96. Pettrone F.A. (1982). “Meniscectomy: Arthrotomy vernus Arthroscopy, Am J Sports Med, (10), pp.355–

97. Philippe Beufils MD (2010). The Meniscus, Department of Orthopaedic Surgery and Traumatology, Versailes Hospital, France.

98. Pollo F. E. Kane R. R. Jackson R. W., Chang H.M., Zhang J., Dieterichs C. P., Riedel S., (2004). “Sutureless avascular meniscal repair with a photoactive naphthalimide compound: a preliminary animal study, Arthroscopy. Oct; 20(8), pp.824–830.

99. Randall Cooper Hayden Morris Kay Crossley (2001). “Acute knee injuries”, “Clinical sports Medecine, Ed by the McGraw–Hill companie, pp.426–462.

100. A. J. Rao (2015), “The Meniscus–Deficient Knee: Biomechanics, Evaluation, and Treatment Options, Orthop J Sports Med. 3(10).

101. Robert S. P. Richard K. N. Fan M. D. (2004). “Meniscal Lesions: Diagnosis and Treatment, Medscape Orthopaedics & Sports Medicine. 4, (2).

102. Ruiz–Ibán M.A., García–Gómez I., Díaz–Heredia J., Gonzalez–Lizán F., Elías–Martín E., Abraira V., (2011). “The Effect of the Addition of Adipose–Derived Mesenchymal Stem Cells to a Meniscal Repair in the Avascular Zone: An Experimental Study in Rabbits, Arthroscopy,. Oct(14), pp.212–234.

103. Scheller G., Bulow J., Sobau C. (2001). “Arthroscopic Partial Lateral Meniscectomy in An Otherwise Norma Knee: Clinical Functional and Radiographic Results of A Long–Term Follow–up Study, The Journal of Arthroscpoic and Related surgery,. 17(9), pp.1907–16.

104. Scott A.R. (2000). “Arthroscopic Meniscal Repair with use of outside–in technique, An Instructional Course Lecture, American Academy of Orthropaedic Surgeon. Vol 82 A–No:1, January, pp.127– 140.

105. Seo H.S. Jung K.A. Lee S.C. (2011). “Second–look arthroscopic findings after repairs of posterior root tears of themedial meniscus, Am J Sports Med. Jan. 39(1), pp.99–107.

106. Sgaglione N.A., Shaffer B., Steadman J.R., Miller M.D., Fu F.H., (2003). “Curent concepts in Meniscus Surgery: Resection to Replacement, The Journal of Arthroscpoic and Related surgery,. 19(10), pp.161–88.

107. Shelbourne K.D., Dickens J.K. (2006). “Digital Radiographic Evaluation of Medial Joint Space Narrowing after Partial Meniscectomy of Bucket–Handle Medial Meniscus Tears in Anterior Cruciate Ligament–Intact Knees, The American Journal or Sports Medicine, . 34(10), pp.1648–55.

108. Siebold R., Boes L., Dehler C., Ellermann A., (2007). “Arthroscopic all –inside repair using the Meniscus Arrow: long–term clinical follow–up of 113 patients, Arthroscopy, Apr; 23(4), pp.394–399.

109. Smile (1970). “Biomechanis, Mechanism of Injury and sequelae, injury of the knee joint, Ed by E. S. Livingstone, pp.33–36.

110. Sumito Kawamura, Scotta Rodeo, Kristin Lotico (2003). “Biomechanics and Healing Response of the meniscus, Operative Techniques in Sports Medicine. Voll 11, No 2, pp.68–76.

111. Swiontkowski M.F., Sanders R., Schelehr F., Limbird T.A., Collin J.C., (1988). “Direct, real time measurement of meniscal blood flow, Am J. Sports Med, (16), pp.129–433.

112. Tapper Hoover (1996). “Late results after meniscectomy, J.Bon joint sur,. 51–A, pp.517.

113. Theodore T., Cosgarea M.D., Andrew J. (2004). “Meniscal Injuries in Active Patients, Sports Medicine. Vol. 4, No. 10.

114. Timothy Brindle Darren L., John Nyland, Johnson, (2001). “The Meniscus: Review of Basic Priciples with Application to Surgery and Rehabilitation, Journal of Athletic Training. 36 (2), pp.160–169.

115. Timothy P. Heckmann (2006). “Meniscal Repair and Transplantation: Indications, Techniques, Rehabilitation and Clinical Outcome, Journal of Orthropaedic& Sports Physical Therapy. Vol 36, No 10, pp.795–814.

116. Tober T. (1977). “Zurnormalen und patologischen histology des kniegelenk meniscus, Arch. Klin. Chir, (1933), pp.483.

117. Toan Vo Thanh (2017). “Study of arthroscopic suture repair of torn meniscus”, Meeting book: Combined annual conference of HAS–ASSA–APOA, pp.231–233

118. Trillat A. (1973). “Chirurgie de genou, Masson, Paris.

119. Walker P. S. Erkman M. J. (1975). “The role of the menisci in forcetransmission across the knee, Clin. Orthop,(109), pp.184–192.

120. Weinand C Adams SB Jr Peretti GM, Randolph MA, Savvidis E, Gill TJ., (2006). “Healing potential of transplanted allogeneic chondrocytes of three different sources in lesions of the avascular zone of the meniscus: a pilot study, Arch Orthop Trauma Surg.,. Nov, 126 (9), pp.599–605.

121. Wirth C. R. (1981). “Meniscal repair, Clin. Orthop,, pp.153–157.

TIẾNG ĐỨC

122. Bragard K. (1930). “Ein neues Meniskuszchen, Grundsotliches zus Untersuchung des Kniegekenkes. Munch. Med. Wschr., (77), pp.682.

123. Gebhardt K. (1933). “Der bandschaden des kniegekenkes, Bar. Leipzig.

124. Kromer K. (1944). “Derverletzte Menisku, Maudrich, Wien.

125. Kummer B. (1986). “Die biomechanik des knieglenkesnach meniskektomie, Arthoskopische Meniskschirugie, Enke, pp.30.

126. Rabenseifner L.T., Resch F. Gohlke (1986). “Die sonographiesche Untersuchung des Kniegelenkes– eine experimentle ind klinische Studie, Vortrag, 34. Jahrestagung der Verenigung Suddeutscher Orthopaden, Baden– Baden 1986.

127. Reinbach W. (1954). “Die kollagenen fibrillen in de kniegelenks meniscen; die ursacheni hrerentstehung und anodnung, Arch. Orthop. Unfallchir, (46), pp.485.

128. Ricklin P., Del Bouno M.S. Ruttimannn A. (1980). “Die Meniskulasion, Thieme, Stuttgart–New York.

129. Ricklin P., Del Bouno M.S. Ruttimannn A. (1980). “Die Meniskuslasion, Orthropade,. 23, pp.143–52.

130. Steinbrich W. et al (1985). “MR des Kniegelenkes. Dartellung der normalen Anatomie und pathologischer Befunde mit Oberflachenspulen, Fortschr. Rontgentr., (143), pp.166.

131. Wirth C.J.K., Weismeier K.A. Milachowski (1986). “Die Meniskus transplatationim Tierexperiment und steklinische Ergebnisse, Z. Orthop, (124), pp.508.

132. Zippel H. (1973). “Meniskus verletzungen und– schaden, Barth, Leipzig.

TIẾNG PHÁP

133. Beaufils P. (2004). “Réparation Méniscale , Rev Chir Orthop Reparatrice Appar Mot,. 90(8).

134. Cabot J.R. (1946). “La pneumografia en el diagnostico de los traumas meniscales de la rodilla, Mede. Clin (Barcelona), (7), pp.327.

135. Dubos J.P. (1999). “Historique de L’arthroscopie, Société francaise d’arthroscopie, Elsevier, pp.15–17.

136. Gerngross H., Sohn Ch. (1997). “Meniscus sonographie, Langerbecks Archiv fur Chirugie. 153, pp.73–78.

137. Lerat J.L. (2005). Sémiologie Traumatologie du Genou.

138. Orengo P., Zahlaoui J. (1999). “Chirurgie des ménisque, Encyl Médchir France. 44785, 4–10–06, pp.18.

139. Saragaglia (2003). “La pathalogie mécanisque du genou, Faculté demédecin de Grenoble, Mars.

 

 

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
The best
Mới nhất Go to got a lot of the best
Nội tuyến phản hồi
Xem tất cả các bình luận